Quảng Ninh

Chi tiết - Quảng Ninh

QUẢNG NINH- VÀI NÉT TỔNG QUAN

1. Vị trí địa lý

Quảng Ninh có tọa độ địa lý khoảng 106 độ 26 phút đến 108 độ 31 phút kinh đông và từ 20 độ 40 phút đến 21 độ 40 phút vĩ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102 km. Điểm cực bắc là dãy núi cao thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sông Vàng Chua ở xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thị xã Móng Cái.

Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu, Hải Hà và thị xã Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây với 132,8 km đường biên giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ; phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phòng. Bờ biển dài 250 km.

2. Địa hình

Vùng núi chia làm hai miền: Vùng núi miền Đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc, hướng chủ đạo là đông bắc – tây nam. Có hai dãy núi chính: dãy Quảng Nam Châu (1.507 m) và Cao Xiêm (1.330 m) chiếm phần lớn diện tích tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, dãy Ngàn Chi (1.166 m) ở phía bắc huyện Tiên Yên. Vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía bắc thị xã Uông Bí và thấp dần xuống ở phía bắc huyện Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là cánh cung núi Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hoành Bồ.

Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông và bờ biển. Đó là vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Yên Hưng, nam Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. Ở các cửa sông, các vùng bồi lắng phù sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam Uông Bí, nam Yên Hưng (đảo Hà Nam), đông Yên Hưng, Đồng Rui (Tiên Yên), nam Đầm Hà, đông nam Hải Hà, nam Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông nghiệp và giao thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh.

Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo. Hơn hai nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/ 2779), đảo trải dài theo đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất lớn như đảo Cái Bầu, Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hòn non bộ. Có hai huyện hoàn toàn là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có hàng ngàn đảo đá vôi nguyên là vùng địa hình karst bị nước bào mòn tạo nên muôn nghìn hình dáng bên ngoài và trong lòng là những hang động kỳ thú

Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn những bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Có nơi thành mỏ cát trắng làm nguyên liệu cho công nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm tuyệt vời (như Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng…)

Địa hình đáy biển Quảng Ninh, không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20 m. Có những lạch sâu là di tích các dòng chảy cổ và có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các rạn san hô rất đa dạng. Các dòng chảy hiện nay nối với các lạch sâu đáy biển còn tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ biển khúc khuỷu kín gió nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên một tiềm năng cảng biển và giao thông đường thuỷ rất lớn.

3. Khí hậu

Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; một mùa đông lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất.

Do nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm có hai lần mặt trời qua thiên đỉnh, tiềm năng về bức xạ và nhiệt độ rất phong phú.

Ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân hoá thành hai mùa: mùa hạ nóng ẩm với mùa mưa, mùa đông lạnh với mùa khô.

Về nhiệt độ: được xác định có mùa đông lạnh, nhiệt độ không khí trung bình ổn định dưới 20 độ C. Mùa nóng có nhiệt độ trung bình ổn định trên 25 độ C.

Về mưa: theo quy ước chung, thời kỳ có lượng mưa ổn định trên 100 mm là mùa mưa; còn mùa khô là mùa có lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm.

Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Quảng Ninh bắt đầu từ hạ tuần tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10.

Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10.

Giữa hai mùa lạnh và mùa nóng, hai mùa khô và mùa mưa  là hai thời kỳ chuyển tiếp khí hậu, mỗi thời kỳ khoảng một tháng (tháng 4 và tháng 10).

Sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hạ (tháng 7) là 120C và thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng 1 theo tiêu chuẩn nhiệt độ cùng vĩ tuyến là 5,10C.

4. Dân cư

Kết cấu dân số ở Quảng Ninh có mấy nét đáng chú ý. Trước hết là “dân số trẻ”, tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi chiếm tới 37,6%. Người già trên 60 tuổi (với nam) và trên 55 tuổi (với nữ) là 7,1%. Các huyện miền núi tỉ lệ trẻ em dưới tuổi lao động còn lên tới 45%. Nét đáng chú ý thứ hai là ở Quảng Ninh, nam giới đông hơn nữ giới (nam chiếm 50,9 %, nữ chiếm 49,1%). Ngược với tỷ lệ toàn quốc. Ở các địa phương có ngành công nghiệp mỏ, tỷ lệ này còn cao hơn, ví dụ: Cẩm Phả, nam 53,2%, nữ 46,8%.

Mật độ dân số của Quảng Ninh hiện là 193 người/km vuông (năm 1999 là 196 người/ km vuông), nhưng phân bố không đều. Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 620.200 người dân số sống tại nông thôn đạt 557.000 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 11,5 ‰.

Trong các dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh: Người Việt(Kinh) chiếm 89,23% tổng số dân. Họ có gốc bản địa và nguồn gốc từ các tỉnh, đông nhất là vùng đồng bằng Bắc Bộ. Họ sống đông đảo nhất ở các đô thị, các khu công nghiệp và vùng đồng bằng ven sông, ven biển. Do có số người chuyển cư đến từ rất nhiều đời, nhiều đợt nên Quảng Ninh thực sự là nơi “góp người”. Sau người Việt (Kinh) là các dân tộc thiểu số có nguồn gốc từ lâu đời Người Dao(4,45%) có hai nhánh chính là Thanh Y, Thanh Phán, thường cư trú ở vùng núi cao. Họ còn giữ được bản sắc dân tộc trong ngôn ngữ, y phục, lễ hội và phong tục, một bộ phận vẫn giữ tập quán du canh du cư làm cho kinh tế văn hoá chậm phát triển. Người Hoa(0,43%), người Sán Dìu(1,80%), Sán Chỉ (nhóm địa phương của dân tộc Sán Chay(1,11%) ở vùng núi thấp và chủ yếu sống bằng nông nghiệp với nghề trồng cấy lúa nước. Người Hoa gồm nhiều dân tộc thiểu số từ miền Nam Trung Quốc di cư sang từ lâu bằng rất nhiều đợt. Một số ít là Hoa Kiều sang buôn bán làm nghề thủ công ở các thị trấn miền Ðông, còn phần lớn sống ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp, đánh cá, làm nghề rừng. Hiện nay, các dân tộc thiểu số – chủ nhân của miền núi, nơi có nhiều khó khăn, kinh tế và văn hoá còn chậm phát triển, đang được quan tâm về nhiều mặt và đời sống đã có những thay đổi rõ rệt.

5. Sông ngòi và chế độ thuỷ văn

Đại bộ phận sông có dạng xoè hình cánh quạt, trừ sông Cầm, sông Ba Chẽ, sông Tiên Yên, sông Phố Cũ có dạng lông chim.

Nước ngập mặn xâm nhập vào vùng cửa sông khá xa. Lớp thực vật che phủ chiếm tỷ lệ thấp ở các lưu vực nên thường hay bị xói lở, bào mòn và rửa trôi làm tăng lượng phù sa và đất đá trôi xuống khi có lũ lớn do vậy nhiều nơi sông suối bị bồi lấp rất nhanh, nhất là ở những vùng có các hoạt động khai khoáng như ở các đoạn suối Vàng Danh, sông Mông Dương.

Ngoài 4 sông lớn trên, Quảng Ninh còn có 11 sông nhỏ, chiều dài các sông từ 15 – 35 km; diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2, chúng được phân bố dọc theo bờ biển, gồm sông Tràng Vinh, sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông Đồng Cái Xương, sông Hà Thanh, sông Đồng Mỏ, sông Mông Dương, sông Diễn Vọng, sông Man, sông Trới, sông Míp.

Tất cả các sông suối ở Quảng Ninh đều ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đông, các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng mùa khô 1,45m3/s, mùa mưa lên tới 1500 m3/s, chênh nhau 1.000 lần.

Về phía biển Quảng Ninh giáp vịnh Bắc Bộ, một vịnh lớn nhưng kín lại có nhiều lớp đảo che chắn nên sóng gió không lớn như vùng biển Trung Bộ. Chế độ thuỷ triều ở đây là nhật triều điển hình, biên độ tới 3-4 m. Nét riêng biệt ở đây là hiện tượng sinh “con nước” và thuỷ triều lên cao nhất vào các buổi chiều các tháng mùa hạ, buổi sáng các tháng mùa đông những ngày có con nước cường. Trong vịnh Bắc Bộ có dòng hải lưu chảy theo phương bắc nam kéo theo nước lạnh lại có gió mùa đông bắc nên đây là vùng biển lạnh nhất nước ta. Nhiệt độ có khi xuống tới 13 độ C.

6. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Theo đó, mục tiêu tổng quát phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, là một trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc và cả nước với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại, giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; đảm bảo giữ gìn và bảo vệ môi trường bền vững. Giữ vững và phát huy tốt bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy bền vững Di sản – Kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và những khác biệt, đặc sắc của Vịnh Bái tự Long; phấn đấu khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Cụ thể, về kinh tế, Quảng Ninh phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 – 2020 đạt 12% – 13%/năm, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 đạt 9,5 – 10,5%/năm, giai đoạn 2016 – 2020 đạt 14% – 15%/năm; giai đoạn 2020 – 2030 đạy khoảng 6,7%/năm. GDP bình quân đầu người (giá thực tế) năm 2015 đạt 3.600 – 4.000 USD; năm 2020 đạt 8.000 – 8.500 USD; năm 2030 đạt khoảng 20.000 USD.

Về phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch, phát triển nhanh thương mại, dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch, đưa Quảng Ninh trở thành cửa ngõ hợp tác kinh tế quốc tế nhất là với Trung Quốc, là một trong những đầu tàu kinh tế thúc đẩy sự phát triển của các tỉnh phía Bắc và cả nước.

Phát triển du lịch một cách toàn diện, có trọng tâm trọng điểm, trên cơ sở các tài sản vốn có như các di sản kỳ quan thiên nhiên thế giới, văn hoá riêng của tỉnh; bảo tồn các di sản thiên nhiên và văn hóa của Quảng Ninh, thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường, đặc biệt là tại Vịnh Hạ Long; khu di tích danh thắng tại Yên Tử… Phấn đấu đến năm 2020, du lịch là một trong những nguồn tăng trưởng kinh tế chính của Quảng Ninh với số du khách đến Quảng Ninh đạt khoảng 10,5 triệu lượt người.

Về phát triển công nghiệp, xây dựng, Quảng Ninh sẽ phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo trở thành động lực tăng trưởng chính trong giai đoạn tới; phấn đấu đến năm 2020, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 14%/năm. Thu hút đầu tư nước ngoài đối với ngành công nghiệp lắp ráp và kiểm thử thiết bị điện tử (EMS), chế biến thực phẩm quy mô lớn kết hợp với phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành sản xuất chế biến thực phẩm.

Bên cạnh đó, khai thác than bền vững, đảm bảo hoạt động khai thác phù hợp với mục tiêu phát triển du lịch và chất lượng sống. Tập trung nghiên cứu công nghệ khai thác tiên tiến nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường, tận thu tối đa nguồn tài nguyên, cải thiện điều kiện cho người lao động; chú trọng giải quyết môi trường. Phấn đấu tăng trưởng giá trị gia tăng ngành than là 3,5%/năm trong giai đoạn đến năm 2015 và 3,1%/năm trong giai đoạn 2015 – 2020.

Đảm bảo cung cấp điện bền vững, ổn định và thân thiện với môi trường tới tất cả các hộ gia đình vào năm 2015 để giảm thiểu mức độ lãng phí điện. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành điện tăng trưởng với tốc độ 25,3%/năm trong giai đoạn đến năm 2015 và 22,1%/năm trong giai đoạn 2015 – 2020.

Tiếp tục duy trì phát triển các tiểu ngành như: Khai thác khoáng sản phi kim loại (vật liệu xây dựng); gốm sứ và hàng thủ công mỹ nghệ, đặc biệt để hỗ trợ ngành du lịch; ngành sản xuất vật liệu xây dựng và ngành cơ khí. Tỷ lệ tăng trưởng ngành sản xuất vật liệu xây dựng ở mức 10%/năm tới năm 2020.

Về phát triển mạng lưới đô thị, giai đoạn đến năm 2015, nâng cấp thành phố Móng Cái lên đô thị loại II; phát triển mở rộng và kết nối đô thị Mạo Khê và Đông Triều của huyện Đông Triều đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV; nâng cấp thị trấn Tiên Yên (huyện Tiên Yên) nâng cấp lên đô thị loại IV, xây dựng Tiên Yên trở thành đô thị trung tâm tiểu vùng có chức năng tổng hợp, liên kết, hỗ trợ với các trung tâm vùng và là khu vực trung chuyển hàng hóa qua biên giới, dịch vụ hậu cần cho các khu kinh tế Móng Cái, Vân Đồn. Giai đoạn đến năm 2020, nâng cấp thành phố Cẩm Phả lên đô thị loại II; các thị trấn Trới (Hoành Bồ), Cô Tô (huyện Cô Tô) nâng cấp lên đô thị loại IV. Nghiên cứu nâng cấp thị trấn Quảng Hà (Hải Hà), thị trấn Đầm Hà, thị trấn Bình Liêu lên đô thị loại IV, đô thị Quảng Yên lên đô thị loại III,  thành lập mới đô thị Hoành Mô (Bình Liêu) khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định…

Cũng theo Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng yêu cầu tỉnh Quảng Ninh cần tổ chức công bố, phổ biến quy hoạch đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ giao cho các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn và giúp Quảng Ninh trong quá trình thực hiện quy hoạch; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực để đảm bảo đồng bộ, thống nhất của quy hoạch.

*  Quảng Ninh- Định hướng phát triển không gian tương lai

Với tiềm năng, lợi thế sẵn về tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa chiến lược quan trọng, Quảng Ninh là tỉnh có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế toàn diện, hiện đại, có khả năng hội nhập quốc tế sâu rộng hơn. Tuy nhiên, hiện nay, tình hình phát triển hệ thống đô thị tỉnh đã bộc lộ một số tồn tại, nếu không được quy hoạch kịp thời sẽ gây lãng phí tài nguyên, kém bền vững về môi trường, ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh và của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn tới. Vì vậy, việc lập Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh được tỉnh Quảng Ninh xác định là nhiệm vụ hết sức cần thiết và cấp bách. Theo đó, chủ trương của tỉnh là việc lập quy hoạch phải bám sát không gian phát triển “Một tâm, hai tuyến, đa chiều, hai mũi đột phá”; đặt tỉnh Quảng Ninh trong sự phát triển liên kết vùng ở cấp quốc gia và kết nối khu vực ở cấp quốc tế; gắn kết chặt chẽ và hài hòa giữa hệ thống đô thị Quảng Ninh với vùng và khu vực; thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế trên cơ sở khai thác tối đa các tiềm năng và lợi thế của tỉnh để thu hút đầu tư, phát huy nội lực phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững và đảm bảo vững chắc về quốc phòng – an ninh; thực hiện một trong 3 khâu đột phá chiến lược, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại…

Trên cơ sở đó, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo và lập quy hoạch bám sát đề cương nhiệm vụ quy hoạch đã được HĐND tỉnh thông qua. Sở Xây dựng và Công ty Nikken Sekkei Civil đã ký kết hợp đồng lập quy hoạch, thường xuyên cập nhật các chỉ đạo của Trung ương, bộ, ngành; bám sát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, gắn với quy hoạch các vùng và địa phương lân cận. Cùng với đó, tổ chức 19 cuộc họp với 417 ý kiến tham gia của các cơ quan chuyên ngành Trung ương, chuyên gia đầu ngành về kiến trúc, xây dựng.

Tại buổi làm việc với tỉnh Quảng Ninh vừa qua, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng đánh giá cao sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Quảng Ninh đối với công tác quy hoạch nói chung và đối với bản Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh nói riêng. Đồng thời, Bộ trưởng Trịnh Đình Dũng cũng đánh giá, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đã có phương pháp tiếp cận khoa học, nghiên cứu nghiêm túc và công phu, nội dung phong phú, gắn kết giữa lý luận và thực tiễn để đưa ra một bản quy hoạch có sức sống. Theo Bộ trưởng Trịnh Đình Dũng, quy hoạch sau khi được được phê duyệt, ban hành sẽ là một công cụ quản lý tốt đối với các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh Quảng Ninh, giúp cho tỉnh khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững.

Đóng góp ý kiến tại tại phiên thảo luận kỳ họp thứ 14 HĐND tỉnh, các đại biểu đều đánh giá Quy hoạch xây dựng vùng là một đồ án quy hoạch có chất lượng cao, hướng tiếp cận mới, phù hợp với điều kiện thực tiễn, thể hiện được khát vọng về xu thế, mục tiêu phát triển tỉnh Quảng Ninh trong tương lai. Đại biểu Đỗ Vũ Chung cho rằng, quy hoạch đã quán triệt và phát huy tiềm năng thế mạnh, cơ hội nổi trội, mâu thuẫn thách thức của điều kiện kinh tế – xã hội của tỉnh. Quy hoạch được thông qua sẽ là cơ sở quan trọng để các cấp, các ngành, địa phương tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án một cách đồng bộ, thu hút đầu tư, góp phần tạo động lực cho phát triển cả vùng và miền Bắc; từng bước xây dựng hệ thống đô thị Quảng Ninh hiện đại, văn minh, có bước phát triển đột phá và bền vững trên nền tảng kinh tế trí thức, có khả năng cạnh tranh cao, có cơ sở hạ tầng đồng bộ, khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai, địa hình cảnh quan của Quảng Ninh… Với sự nhất trí cao, các đại biểu HĐND tỉnh đã thông qua Nghị quyết về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Theo đó, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh được thông qua đã cụ thể hóa các mục tiêu trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ninh để đưa ra định hướng phát triển không gian tỉnh Quảng Ninh. Đến năm 2030, Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, là một trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc và cả nước với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm bảo môi trường bền vững; xây dựng Quảng Ninh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng – an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đến năm 2050, Quảng Ninh trở thành vùng đô thị lớn mang tầm vóc quốc tế; là vùng động lực phát triển kinh tế quốc gia với định hướng phát triển du lịch – công nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững; là vùng di sản văn hóa, lịch sử quốc tế, di sản và kỳ quan thiên nhiên thế giới.

Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch gồm toàn bộ ranh giới hành chính tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích tự nhiên 6.102km2. Hướng phát triển không gian cho tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 sẽ gồm 1 vùng đô thị trung tâm, 4 tiểu vùng đô thị vệ tinh, 2 vành đai, 1 phân khu rừng và 1 phân khu biển đảo. Trong đó, vùng đô thị trung tâm của Quảng Ninh – vùng đô thị Hạ Long, bao gồm TP Hạ Long, TP Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ. Đây sẽ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả tỉnh, gắn kết không gian Vịnh Hạ Long với Vịnh Bái Tử Long; là đầu mối giao thông quốc tế, quốc gia và khu vực; có thế mạnh khai thác than, nhiệt điện, xi măng, cảng biển và công nghiệp hỗ trợ cảng biển; là trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ, du lịch biển. Các tiểu vùng bao gồm: Tiểu vùng các Khu kinh tế cửa khẩu với Trung Quốc; Tiểu vùng Khu Kinh tế Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô; Tiểu vùng phía Tây với TP Uông Bí là trung tâm; Tiểu vùng phía Bắc với huyện Tiên Yên là trung tâm.

Hai vành đai phát triển bảo gồm vành đai phát triển công nghiệp – đô thị và vành đai cảnh quan, du lịch biển xuyên suốt từ Tây sang Đông. Phân khu rừng gồm khu vực rừng bảo tồn, rừng đặc dụng, rừng sản xuất, rừng đầu nguồn ở phía Bắc tỉnh Quảng Ninh, là các khu thiên nhiên có cảnh quan phong phú, nhiều khu du lịch văn hóa – lịch sử quan trọng. Phân khu biển có Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, hệ thống các đảo và hải đảo với cảnh quan phong phú, hấp dẫn khách du lịch.

Về các chỉ tiêu dự báo phát triển vùng, đến năm 2030, tỉnh Quảng Ninh có GDP bình quân là 20.000USD, dân số 1,9 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa 77%, diện tích phát triển công nghiệp ưu tiên 9.000ha, diện tích đất đô thị mới khoảng trên 10.000ha.Quy hoạch cũng đề cập danh mục các dự án, thứ tự ưu tiên và dự kiến cụ thể nguồn lực để thực hiện quy hoạch, gồm 4 dự án quy hoạch, kế hoạch, chương trình; 23 dự án hạ tầng giao thông; 16 dự án du lịch dịch vụ, thương mại; 7 dự án phát triển đô thị; 22 dự án công nghiệp, khai thác than, xi măng, nhiệt điện; 16 dự án hạ tầng xã hội, công trình công cộng, cấp nước môi trường, an ninh quốc phòng. Bên cạnh đó, quy hoạch đã đưa ra mô hình tổ chức quản lý và nhóm giải pháp thực hiện quy hoạch. Cụ thể như: đề xuất thực hiện thí điểm mô hình chính quyền đô thị cho TP Hạ Long, Khu hành chính kinh tế đặc biệt Vân Đồn; phân định trách nhiệm Ban Quản lý Khu kinh tế với UBND các địa phương có các Khu kinh tế cửa khẩu; thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị các cấp; xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình trọng điểm; tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu hút nguồn vốn; chủ động chuẩn bị quỹ đất sạch, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư phục vụ cho thu hút đầu tư, phát triển các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn…

Có thể khẳng định, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đã cụ thể hóa và định hướng những chiến lược quan trọng trong tiến trình phát triển của tỉnh; góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng Quảng Ninh trở thành đầu tàu của cực tăng trưởng kinh tế Bắc Bộ, là trung tâm du lịch – dịch vụ quốc tế, công nghiệp công nghệ cao tiên tiến, thân thiện với môi trường, trở thành vùng đô thị phát triển bền vững./.

Xem nhiều nhất

KHU CÔNG NGHIỆP PHƯƠNG NAM- QUẢNG NINH

KHU CÔNG NGHIỆP PHƯƠNG NAM- QUẢNG NINH

Khu công nghiệp Phương Nam - Quảng Ninh1. Vị tríVị trí: xã Phương Đông, xã Phương Nam, thị xã Uông Bí - Quảng NinhTổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC) tổ chức lễ khởi công xây dựng khu công nghiệp Phương Nam tại...
KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT HƯNG- QUẢNG NINH

KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT HƯNG- QUẢNG NINH

KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT HƯNG – QUẢNG NINH1. Vị trí địa lýKhu công nghiệp Việt Hưng nằm trong quy hoạch chung của Thành phố Hạ Long mở rộng tới năm 2020, nơi hội tụ những yếu tố lý tưởng cho việc phát triển kinh...
CỤM CÔNG NGHIỆP KIM SEN- QUẢNG NINH

CỤM CÔNG NGHIỆP KIM SEN- QUẢNG NINH

CỤM CÔNG NGHIỆP KIM SEN- QUẢNG NINH. 1.  Vị trí Cụm Công nghiệp Kim Sen. Cụm Công nghiệp Kim Sen nằm ở phía Nam Quốc lộ 18, thuộc phường Kim Sơn, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.- Cách trung tâm...
Khu Công Nghiệp Cảng Biển Hải Hà - Quảng Ninh.

Khu Công Nghiệp Cảng Biển Hải Hà - Quảng Ninh.

Khu Công Nghiệp Cảng Biển Hải Hà - Quảng Ninh.  1. Vị trí địa lý Khu Công Nghiệp . Thuộc huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh; Phía Bắc giáp thị trấn Quảng Hà, phía Nam giáp khu cảng biển Hải Hà, phía...
Khu Công Nghiệp Hải Yên, tỉnh Quảng Ninh

Khu Công Nghiệp Hải Yên, tỉnh Quảng Ninh

Khu Công Nghiệp Hải Yên, tỉnh Quảng Ninh Giới thiệu chi tiết về Khu Công Nghiệp Hải Yên, tỉnh Quảng Ninh 1. G iới thiệu về Khu Công Nghiệp Hải Yên. Khu công nghiệp...
KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN YÊN- QUẢNG NINH

KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN YÊN- QUẢNG NINH

GIỚI THIỆU CHUNG DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN YÊNQuy hoạch chung thị trấn Tiên Yên mở rộng được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt năm 2016. Bên cạnh các tính chất là trung tâm hành chính, chính trị của huyện, thị trấn Tiên Yên...
Khu Công Nghiệp Dich Vụ Hoàn Bồ - Quảng Ninh.

Khu Công Nghiệp Dich Vụ Hoàn Bồ - Quảng Ninh.

 Khu công nghiệp Hoành Bồ - Quảng Ninh. Vị trí khu công nghiệp và quy mô . Khu Công nghiệp Hoành Bồ nằm trên địa bàn xã Lê Lợi được Chính phủ phê duyệt bổ sung vào Quy hoạch phát triển.Trên diện...
KHU CÔNG NGHIỆP ĐÔNG MAI- QUẢNG NINH

KHU CÔNG NGHIỆP ĐÔNG MAI- QUẢNG NINH

KHU CÔNG NGHIỆP ĐÔNG MAI- QUẢNG NINH.   Khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Được thành lập theo Quyết định số 2267/QĐ-UBND.Ngày 14-7-2008 của UBND tỉnh Quảng Ninh,Là 1/11 Khu công nghiệp nằm trong quy...

Bài mới mỗi ngày

Bộ lọc

KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN YÊN- QUẢNG NINH

KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN YÊN- QUẢNG NINH

GIỚI THIỆU CHUNG DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN YÊNQuy hoạch chung thị trấn Tiên Yên mở rộng được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt năm 2016. Bên cạnh các tính chất là trung tâm hành chính, chính trị của huyện, thị trấn Tiên Yên...
CỤM CÔNG NGHIỆP KIM SEN- QUẢNG NINH

CỤM CÔNG NGHIỆP KIM SEN- QUẢNG NINH

CỤM CÔNG NGHIỆP KIM SEN- QUẢNG NINH. 1.  Vị trí Cụm Công nghiệp Kim Sen. Cụm Công nghiệp Kim Sen nằm ở phía Nam Quốc lộ 18, thuộc phường Kim Sơn, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.- Cách trung tâm...
Khu Công Nghiệp Dich Vụ Hoàn Bồ - Quảng Ninh.

Khu Công Nghiệp Dich Vụ Hoàn Bồ - Quảng Ninh.

 Khu công nghiệp Hoành Bồ - Quảng Ninh. Vị trí khu công nghiệp và quy mô . Khu Công nghiệp Hoành Bồ nằm trên địa bàn xã Lê Lợi được Chính phủ phê duyệt bổ sung vào Quy hoạch phát triển.Trên diện...
KHU CÔNG NGHIỆP PHƯƠNG NAM- QUẢNG NINH

KHU CÔNG NGHIỆP PHƯƠNG NAM- QUẢNG NINH

Khu công nghiệp Phương Nam - Quảng Ninh1. Vị tríVị trí: xã Phương Đông, xã Phương Nam, thị xã Uông Bí - Quảng NinhTổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC) tổ chức lễ khởi công xây dựng khu công nghiệp Phương Nam tại...
Khu Công Nghiệp Cái Lân-Quảng Ninh

Khu Công Nghiệp Cái Lân-Quảng Ninh

Khu Công Nghiệp Cái Lân-Quảng NinhKCN Cái Lân nằm cạnh Cảng nước sâu Cái Lân, đã hoàn thành giai đoạn I, tiếp nhận tàu đến 40.000 DWT (kể cả tàu container);Đường 18A đã hoàn thành nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp III...
KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT HƯNG- QUẢNG NINH

KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT HƯNG- QUẢNG NINH

KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT HƯNG – QUẢNG NINH1. Vị trí địa lýKhu công nghiệp Việt Hưng nằm trong quy hoạch chung của Thành phố Hạ Long mở rộng tới năm 2020, nơi hội tụ những yếu tố lý tưởng cho việc phát triển kinh...
Translate »