Nam Định

Chi tiết - Nam Định

TỔNG QUAN TỈNH NAM ĐỊNH

1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Nam Định

Nằm ở trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng; tỉnh Nam Định có tiềm năng, lợi thế rất lớn chưa được khai thác hết cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là: Lợi thế về nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, được đào tạo cơ bản, có chất lượng cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông mới được đầu tư khá đồng bộ, giúp rút ngắn khoảng cách và thời gian đi đến thủ đô Hà Nội cũng như cảng biển cửa ngõ quốc tế Hải Phòng chỉ còn khoảng 1 giờ đồng hồ. Hạ tầng điện lực có công suất nằm trong Top dẫn đầu cả nước, luôn sẵn sàng đáp ứng tốt cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Vùng kinh tế biển của tỉnh rất giàu tiềm năng về phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ và hạ tầng đô thị. Tỉnh luôn đảm bảo an ninh, an toàn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

1.1. Vị trí địa lý

Nam Định nằm ở phía Nam vùng đồng bằng sông Hồng, ở tọa độ 19o54’ đến 20o40’ vĩ độ Bắc và từ 105o55’ đến 106o45’ kinh độ Đông. Nam Định tiếp giáp với tỉnh Thái Bình ở phía Bắc, tỉnh Ninh Bình ở phía Nam, tỉnh Hà Nam ở phía Tây Bắc, giáp biển (vịnh Bắc Bộ) ở phía Đông.

1.2. Diện tích đất tự nhiên: 1.668 km2

1.3. Địa hình

Địa hình tương đối bằng phẳng, có 2 vùng chính là vùng đồng bằng thấp trũng và vùng đồng bằng ven biển, ở phía Tây Bắc tỉnh có một số ít đồi núi thấp. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, chỗ cao nhất từ đỉnh núi Gôi cao 122m, chỗ thấp nhất -3m (so với mặt biển) ở vùng đồng bằng trũng huyện Ý Yên.

Vùng ven biển có bờ biển dài, địa hình khá bằng phẳng. Một số nơi có bãi cát thoải mịn thích hợp với phát triển du lịch nghỉ mát tắm biển như Thịnh Long (Hải Hậu), Quất Lâm (Giao Thuỷ), Rạng Đông (Nghĩa Hưng). Nam Định có 3 sông lớn là sông Hồng, sông Đáy, sông Ninh Cơ. Ngoài ra có sông Đào nối liền sông Hồng và sông Đáy cùng với nhiều sông nhỏ khác giúp cho giao thông đường thuỷ thuận lợi và bồi đắp phù sa, tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.

1.4. Đơn vị hành chính, dân số

– Nam Định có 10 đơn vị hành chính, trong đó có 09 huyện và thành phố Nam Định (đô thị loại I).

– Dân số: 1,85 triệu người.

1.5.  Tài nguyên thiên nhiên

a. Khoáng sản nhiên liệu: Than nâu ở Giao Thuỷ, được phát hiện dưới dạng mỏ nhỏ, nằm sâu dưới lòng đất. Dầu mỏ và khí đốt còn tiềm ẩn ở vùng biển Bắc Bộ.

b. Khoáng sản ở thể rắn: Sét làm gạch ngói (trữ lượng toàn tỉnh khoảng 25 – 30 triệu tấn); Sét làm gốm sứ (trữ lượng không nhiều, chất lượng khá); Fenspat: Có ở núi Phương Nhi, núi Gôi, có thể khai thác làm phụ gia sản xuất gốm sứ; Cát xây dựng: Trữ lượng không ổn định, hàng năm được bồi lắng tự nhiên, khai thác khoảng 300.000-500.000 m3/năm. Ngoài ra còn có mỏ cát nhỏ ở Quất Lâm (Giao Thuỷ), dài khoảng 25 km, rộng 50 – 200m, dày 2,5 – 3m; Khoáng sản kim loại: Có các vành phân tán inmenit, zincon, monazit, phân bố dưới dạng “vết”, trữ lượng ít. Khoáng sản ở thể lỏng: Nước khoáng phát hiện tại núi Gôi (Vụ Bản), Hải Sơn (Hải Hậu), có chất lượng khá…

2. Lợi thế và tiềm năng của tỉnh

2.1. Vị trí chiến lược

Nam Định nằm ở trung tâm vùng Nam Đồng bằng sông Hồng, trong vùng ảnh hưởng của Tam giác tăng trưởng Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và Vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ. Thuận lợi để kết nối với thủ đô Hà Nội, các trung tâm kinh tế và các tỉnh lân cận.

2.2. Dân số, diện tích

Diện tích đất tự nhiên 1.668 km2

Dân số trung bình năm 2016: 1,85 triệu người

Mật độ dân số: 1.109 người/km2

Tỉnh có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, có chất lượng: người trong độ tuổi lao động khoảng 1 triệu người, chiếm 60% dân số.

2.3. Dịch vụ, hạ tầng đồng bộ

2.3.1. Hệ thống giao thông đa dạng của tỉnh Nam Định

– Đường bộ: Quốc lộ 21 từ Hòa Bình tới Phủ Lý ở Tp.Nam Định đi cảng Hải Thịnh. Quốc lộ 10 từ Quảng Yên tới Hải Phòng – Thái Bình qua Nam Định tới Ninh Bình. Tỉnh lộ 12 từ Tp. Nam Định tới Ý Yên. Tỉnh lộ 57 từ Cát Đằng tới Yên Thọ. Tỉnh lộ 55 từ tỉnh Nam Định qua Rạnh Động. Đường 56 liên tỉnh từ Bình Lục tới Gôi, qua Liễu Đề, Yêu Định qua Ngô Đồng

– Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy ngang qua tỉnh Nam Định với những ga: Nam Định là điểm dừng chân của những đoàn tàu tốc hành chạy suốt Bắc Nam, Cầu Họ, Đặng Xá, Trình Xuyên, Gôi, Cát Đằng.

– Đường thủy:  Cảng biển, cảng sông

+ Cảng sông Nam Định: Có chiều dài bến 500m dọc theo bờ hữu sông Đào tại thành phố Nam Định có mực nước sâu 6 – 7m, năng lực thông qua cảng 20 vạn tấn/năm.

+ Cảng biển Hải Thịnh: Đã xây dựng tại cửa sông Ninh Cơ với 2 cầu tàu dài 200 m, 1 nhà kho kín 900 m2 và bãi xếp dỡ 5,5 ha đảm bảo cho tàu 400 – 2.000 tấn cập bến xếp dỡ hàng hóa. Năng lực thông qua cảng 3 triệu tấn/năm và sẽ được nâng cấp thành cảng biển thương mại tổng hợp với công suất 4,5 triệu tấn/năm.

2.3.2. Hệ thống điện: Trên địa bàn tỉnh Nam Định có 11 trạm điện 110KV, 01 trạm 220KV và trên 3.000 máy biến áp, đảm bảo đủ nhu cầu cho sinh hoạt và cho sản xuất công nghiệp.

2.3.3. Hệ thống cấp nước:Trong địa bàn tỉnh hiện có 56 trạm cấp nước sạch tập trung phân bổ đều cho các xã của 9 huyện và thành phố, 5 nhà máy phân bổ ở các đô thị với tổng công suất 115.510 m3/ngày đêm. Cơ bản đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.

2.3.4.  Hệ thống xử lý chất thải

– Khu liên hợp rác xã Lộc Hòa – TP. Nam Định (trong đó, nhà máy xử lý theo công nghệ của Pháp công suất 260 tấn/ ngày, bãi chôn lấp rác 24 ha).

– Nhà máy xử lý chất thải nguy hại ETC – Khu công nghiệp Hòa Xá – TP. Nam Định: Thu gom và xử lý chất thải nguy hại, công suất khoảng 20.000 tấn/năm; Thu gom và xử lý rác thải công nghiệp, công suất khoảng 15.000 tấn/năm.

– Trạm xử lý nước thải khu công nghiệp Hoà Xá – TP. Nam Định – tỉnh Nam Định: Công suất 4.500 m3/ngày đêm.

– Nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Bảo Minh – huyện Vụ Bản – tỉnh Nam Định giai đoạn 1 công suất 3.000 m3/ngày đêm.

– Trạm xử lý nước thải Cụm công nghiệp Xuân Tiến – huyện Xuân Trường: Công suất 300 m3/ngày đêm.

– Trạm xử lý nước thải Cụm công nghiệp An Xá – Thành phố Nam Định: Công suất 3.000 m3/ngày đêm.

– Trạm xử lý nước thải làng nghề Bình Yên – xã Nam Thanh – Huyện Nam Trực: Công suất 500 m3/ngày đêm.

3. Văn hóa truyền thống

Với dải đồng bằng cổ xưa, nơi lưu giữ các phong tục tập quán đặc sắc tại những làng mạc trù phú, Nam Định là vùng đất mang nét đặc trưng của nền văn minh lúa nước sông Hồng, thích hợp với các loại hình du lịch đồng quê, khảo sát, nghiên cứu văn hóa, tâm linh, sinh thái. Còn lưu giữ trọn vẹn tại đây chứng tích của triều Trần, triều đại phong kiến với những chiến công rực rỡ trong lịch sử, cũng là giai đoạn phát triển cực thịnh của nền phong kiến Việt Nam.

Phía sau nhịp sống bình lặng, Nam Định luôn tiềm ẩn sức sống mãnh liệt của một nền văn hóa dân tộc chưa hề phai nhạt theo thời gian. Lễ hội Đền Trần với hình ảnh 14 vị vua cùng Đức Thánh Trần Hưng Đạo luôn là nguồn cội để mọi người dân Việt hướng về tinh thần đoàn kết dân tộc. Tại Khu di tích lịch sử văn hóa Trần hiện hữu 45 di tích gắn liền với lịch sử Vương triều hưng thịnh bậc nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Xưa kia, nơi đây vốn là hành cung Thiên Trường được coi như kinh đô thứ hai của đất nước, cho tới nay luôn có sức thu hút với du khách trong nước và quốc tế.

3. Nền kinh tế Nam Định

Là vùng trọng điểm sản xuất lương thực – thực phẩm của ĐB Bắc Bộ. Đồng thời, có nền sản xuất công nghiệp phát triển tương đối sớm với nhiều ngành nghề truyền thống, là một trong những trung tâm dệt may hàng đầu của cả nước. Tổng sản phẩm trong tỉnh ước đạt 9458 tỷ đồng, tăng 7,1% so với năm 2008 (kế hoạch tăng 7%). GDP trung bình đầu người tới 12,2 triệu động. Năm 2008 Cơ cấu kinh tế là: Nông lâm thuỷ sản: 30,5 %; Công nghiệp, xây dựng: 35,1%; Dịch vụ: 34,4%. Năm 2009 Cơ cấu kinh tế kế hoạch là: Nông lâm thuỷ sản: 29,8% (Ước thực hiện: 30,1%); Công nghiệp, xây dựng: 35,8% (Ước TH: 35,6%); Dịch vụ: 34,4% (Ước TH: 34,3%).

Tổng giá trị sản lượng xuất khẩu trên địa bàn được 210 triệu USD. Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tỉnh ước thực hiện 8800 tăng 19,4% (kế hoạch tăng 10%).

*   Các khu công nghiệp Tiêu biểu tại Nam Định

Khu công nghiệp Hào Xá

Khu công nghiệp Thành An

Khu công nghiệp Mỹ Trung

Khu công nghiệp Hồng Tiến

Khu công nghiệp Nghĩa An

Khu công nghiệp  Bảo Minh

Khu công nghiệp Trung Thành

4. Định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh

4.1. Quan điểm phát triển công nghiệp

– Công nghiệp là động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2011-2020 và các năm tiếp theo nên cần tập trung phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh để chủ động hội nhập với khu vực và thế giới.

– Phát triển công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp chung của cả nước, của vùng đồng bằng sông Hồng và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

– Xây dựng, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng phát huy lợi thế so sánh về nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng ngày càng cao. Cơ cấu công nghiệp phải phát huy được lợi thế so sánh của từng phân ngành, từng địa bàn, từng bước hình thành một số ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh quy mô vùng.

– Công nghiệp của tỉnh phát triển phải đón nhận được xu hướng chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển; áp dụng được những thành quả của tiến bộ khoa học công nghệ trong nước và thế giới, hợp tác hiệu quả với khu vực và quốc tế.

– Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển công nghiệp, đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư. Động lực cho phát triển công nghiệp là khu vực dân doanh và đầu tư nước ngoài;

– Phát triển công nghiệp phải gắn với phát triển dịch vụ, du lịch, phát triển đô thị, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

4. 2. Mục tiêu phát triển

– Mục tiêu chung: Xây dựng ngành công nghiệp Nam Định ngày càng lớn mạnh, hiện đại, thân thiện với môi trường, có khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu vào khu vực và thế giới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững, đặc biệt là xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống nhân dân.

– Mục tiêu cụ thể:

Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 đạt 22-23%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 20-21%/năm và giai đoạn 2021-2025 tăng 17-18%/năm.

Tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành giai đoạn 2011-2015 đạt 19-20%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 17-18%/năm và giai đoạn 2021-2025 tăng 14-15%/năm.

Đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp, thủ công nghiệp đạt 400-420 triệu USD, năm 2020 đạt 650-700 triệu USD và năm 2025 đạt trên 1 tỷ USD.

Đến năm 2015, công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 39,5%, riêng công nghiệp chiếm 30,7% GDP nền kinh tế. Năm 2020 công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 45%, riêng công nghiệp chiếm 36,5% GDP nền kinh tế. Đến năm 2025, công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 48,5%, riêng công nghiệp chiếm 40,5% GDP nền kinh tế.

(Chi tiết về mục tiêu phát triển theo nhóm ngành xem Phụ lục 1)

4. 3. Định hướng phát triển

Phát triển mạnh các ngành có lợi thế cạnh tranh, có truyền thống, huy động được mọi tiềm năng, nguồn lực, có thể phát triển trong bối cảnh hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới như: dệt may; cơ khí đóng và sửa chữa tàu, cơ khí chế tạo, điện tử, cơ điện tử và công nghiệp phần mềm, nhiệt điện và dược phẩm; chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Từng bước xây dựng Nam Định trở thành trung tâm của vùng Nam Đồng bằng sông Hồng về dệt may, đóng tàu, cơ khí chế tạo, dược phẩm, điện tử và công nghiệp phần mềm; tiếp tục phát triển các ngành sản xuất vật liệu xây dựng.

Tập trung đầu tư, phát triển, đưa công nghiệp trở thành ngành kinh tế chủ lực, góp phần chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu thu ngân sách; gắn kết với phát triển nông nghiệp và phục vụ có hiệu quả công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

Đa dạng hoá về quy mô và loại hình sản xuất công nghiệp: công nghiệp chủ đạo, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng nguồn vốn tư nhân, tạo ra một mạng lưới các vệ tinh sản xuất và xuất khẩu cho các công ty lớn, giải quyết việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo.

Tập trung cao cho một số ngành trọng điểm, có lợi thế, sản xuất các sản phẩm xuất khẩu; phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn như công nghiệp dệt may, tàu thuỷ, chế biến nông lâm thuỷ sản, nhiệt điện. Đặc biệt ưu tiên cho phát triển các ngành công nghệ cao (sản xuất thiết bị, linh kiện, chi tiết, cụm chi tiết cơ khí, cơ điện tử đạt tiêu chuẩn quốc tế, công nghệ phần mềm…).

Phát huy lợi thế kinh tế biển, tập trung phát triển các ngành công nghiệp ven biển, công nghiệp dịch vụ vận tải biển, dầu khí trong tương lai tại khu kinh tế Ninh Cơ và khai thác than tại Giao Thuỷ.

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ đối với các cơ sở hiện có và áp dụng công nghệ tiên tiến ở các cơ sở xây dựng mới.

Phát triển công nghiệp tập trung vào các khu, cụm công nghiệp. Di dời những công ty dệt may hiện tại đóng trên địa bàn thành phố vào các khu, cụm công nghiệp để tránh ô nhiễm môi trường.

4. 4. Định hướng phát triển các chuyên ngành:

4.4.1. Ngành dệt may, da giầy

– Định hướng phát triển ngành dệt may tỉnh Nam Định là hướng về xuất khẩu. Tập trung sản xuất những sản phẩm có đặc thù riêng, có lợi thế về lao động, những sản phẩm may cao cấp, có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, đạt các tiêu chuẩn về môi trường và có nhãn mác sinh thái. Phát triển công nghệ thiết kế. Tạo thương hiệu riêng cho các sản phẩm của tỉnh. Tăng tỷ lệ nội địa hoá về nguyên phụ liệu của hàng dệt may.

– Phát triển ngành dệt may tỉnh phù hợp với chiến lược phát triển ngành, phân bố lại sản xuất dệt may trên địa bàn tỉnh theo hướng chuyển các xí nghiệp may về các huyện, địa bàn nông thôn.

– Xây dựng Khu công nghiệp dệt may tại Khu công nghiệp Bảo Minh trong đó có các nhà máy dệt, may sản phẩm cao cấp, công nghệ hiện đại.

– Đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng suất lao động, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. Coi trọng việc đào tạo nguồn nhân lực.

– Phát triển ngành Dệt may tỉnh phải chú trọng bảo vệ môi trường xanh và sạch của tỉnh.

– Đối với ngành da giầy, tập trung phát triển sản xuất các sản phẩm từ da và giả da như va ly, túi xách, cặp, ví,… Chú trọng nghiên cứu phát triển sản phẩm mẫu mốt thời trang đồng bộ cùng với may mặc.

– Ưu tiên phát triển các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, mức độ tự động hóa cao, thân thiện với môi trường để giảm bớt khó khăn về nguồn lao động của dự án.

4.4.2. Ngành cơ khí, điện tử và gia công kim loại

Tập trung đầu tư cho cơ khí phục vụ các ngành đóng và sửa chữa tàu thuyền, cơ khí ô tô, xe máy, cơ khí xây dựng, thiết bị vật tư ngành điện… để sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, đóng góp nhiều cho ngân sách của tỉnh;

Ưu tiên phát triển công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, cơ điện tử để đến năm 2020 trở thành trung tâm của vùng về sản xuất, nghiên cứu phát triển các sản phẩm công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin.

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, thiết bị đồng bộ và chuyên dụng, xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản lý tiên tiến nhằm không ngừng nâng cao năng lực quản lý kinh doanh, điều hành dự án, mở rộng thị trường cho sản phẩm. Đặc biệt quan tâm phát triển công nghệ ứng dụng cơ điện tử, tự động hoá, thiết kế có hỗ trợ bằng máy tính.

Tăng cường các hoạt động xây dựng hệ thống hạ tầng tạo thuận lợi, thông thoáng và tin cậy cho các hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh: tăng cường hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư nhằm thu hút được nhiều dự án (nhất là các dự án có quy mô lớn) tạo bước đột phá trong phát triển; Thúc đẩy phát triển các hoạt động đầu tư dịch vụ công nghiệp cho ngành ở quy mô khu vực, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ logistic, kinh doanh cung cấp vật tư phụ tùng thiết bị…; Quan tâm xây dựng chiến lược thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển ngành.

Đối với ngành đóng tàu: Thực hiện chủ trương của Chính phủ về tái cơ cấu và phát triển ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam, đã bàn giao Dự án nhà máy đóng tàu Thịnh Long I của Công ty CP CNTT Hoàng Anh về Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Thịnh Long thuộc Tập đoàn CNTT Việt Nam, do đó trong tương lai ngành cơ khí đóng tàu Nam Định sẽ dần ổn định và phát triển. Trước mắt tập trung vào đóng mới và sửa chữa nhóm sản phẩm tàu trọng tải dưới 15.000 DWT. Từ sau năm 2015 căn cứ vào năng lực và nhu cầu thị trường mới chú trọng nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ khả năng đóng các loại tàu có trọng tải lớn hơn. Nghiên cứu, chuẩn bị cơ sở hạ tầng để đến sau năm 2020 có khả năng thu hút đầu tư các dự án đóng mới và sửa chữa tàu có trọng tải tương đương 50.000-100.000 DWT. Đặc biệt khuyến khích đầu tư công nghệ lắp ráp và chế tạo các loại tàu chất lượng cao (du thuyền, tàu cao tốc…).

Ngành công nghiệp lắp ráp, sản xuất linh kiện ô tô xe máy: Chú trọng vào phân khúc thị trường xe khách, xe chuyên dụng, xe bán tải và xe tải dưới 5 tấn với chất lượng và tỷ lệ nội địa hoá cao. Tích cực tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất linh phụ kiện cho các tập đoàn lắp ráp, phân phối lớn. Chú trọng phát triển ngành chế tạo phụ tùng phục vụ dịch vụ sửa chữa thông qua việc đầu tư máy móc thiết bị chuyên dụng.

Phát triển ngành chế tạo thiết bị máy nông nghiệp, máy xây dựng, kim khí tiêu dùng, theo hướng nâng cao chất lượng, độ bền các linh kiện chủ chốt, tối ưu hoá thiết kế để nâng cao tuổi thọ thiết bị, vận hành và bảo dưỡng thuận lợi tạo dựng thương hiệu và uy tín trên thị trường.

Phát triển ngành đúc – luyện kim theo hướng chuyên sâu với quy mô vừa và nhỏ, làm chủ các công nghệ chế tạo và gia công các loại vật liệu có tính năng vật lý ưu việt, chú trọng đầu tư thiết bị có chất lượng nhằm giảm tiêu hao năng lượng cũng như ổn định chất lượng.

Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ như chế tạo các linh, phụ kiện theo hướng tập trung trong các cụm chuyên ngành, chuyên môn hoá về công nghệ, tăng cường liên kết nhằm tận dụng tối đa năng lực thiết bị công nghệ, tăng cường hiệu quả đầu tư.

Khuyến khích đầu tư lắp ráp, chế tạo các modun linh kiện điện tử nhất là các sản phẩm phục vụ công nghiệp.

4.4.3. Công nghiệp chế biến gỗ, giấy và lâm sản

– Phát triển ngành sản xuất chế biến gỗ giấy và lâm sản để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển mạnh các làng nghề truyền thống về thủ công mỹ nghệ, đa dạng hóa sản phẩm.

– Phát triển công nghiệp chế biến gỗ, giấy, lâm sản gắn với các đầu mối cung cấp và vùng nguyên liệu của tỉnh để phát triển những mặt hàng có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh.

– Phát huy năng lực chế biến của ngành, tiếp tục phát triển ngành trên cơ sở phát huy tiềm năng các thành phần kinh tế, nguồn lao động, đẩy mạnh xuất khẩu.

– Khuyến khích phát triển mạnh các cơ sở sản xuất, chế biến ở khu vực nông thôn, làng nghề truyền thống, tạo việc làm cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

– Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp cơ sở chế biến đảm bảo yêu cầu công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến kết hợp với công nghệ thiết bị truyền thống và có quy mô phù hợp với khả năng cung ứng nguyên liệu và mặt hàng nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh và bảo vệ môi trường sinh thái để ngành phát triển bền vững và hiệu quả.

4.4.4. Công nghiệp thực phẩm, đồ uống

– Phát triển mạnh công nghiệp chế biến thực phẩm đồ uống gắn với phát triển nguồn nguyên liệu, theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng chế biến các sản phẩm xuất khẩu. Liên doanh, liên kết với các cơ sở lớn trong nước và nước ngoài để phát triển thị trường, đổi mới công nghệ, tăng quy mô sản xuất.

– Trên cơ sở quy hoạch các vùng nguyên liệu ở địa phương, hướng công nghiệp chế biến vào các sản phẩm phù hợp với đặc điểm, thế mạnh về nguyên liệu của tỉnh và thu hút thêm nguồn nguyên liệu từ các địa phương trong khu vực. Phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, đồ uống trên cơ sở gắn kết lợi ích giữa các nhà sản xuất chế biến với người sản xuất và cung cấp nguyên liệu.

– Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thay thế dần các thiết bị và công nghệ lạc hậu, đa dạng hóa sản phẩm, giảm sơ chế, tăng chế biến sâu để tăng giá trị và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nội địa và xuất khẩu.

– Đặc biệt chú trọng đến việc đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm. Phát triển sản xuất nhưng phải đảm bảo các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.

4.4.5. Sản xuất hoá chất, dược phẩm và đồ nhựa

Ưu tiên phát triển nhóm ngành sản xuất dược liệu, thuốc chữa bệnh, nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh, đưa ngành sản xuất dược Nam Định đóng vai trò trung tâm công nghiệp dược vùng Nam đồng bằng sông Hồng;

Khuyến khích phát triển các sản phẩm chế biến từ nhựa, cao su phục vụ công nghiệp (nhựa bao bì, xây dựng, chi tiết linh kiện nhựa, cao su kỹ thuật) để có thể duy trì tốc độ phát triển cao và bền vững của ngành dựa trên các hình thức đầu tư liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư, đi thẳng vào công nghệ tiên tiến, hiện đại;

Không ngừng nâng cấp hệ thống hạ tầng thuận lợi cho việc thu hút các dự án đầu tư lớn về sản xuất phân bón, nguyên liệu nhựa, pin ắc quy.

Đặc biệt quan tâm đến bảo vệ môi trường. Tập trung các cơ sở sản xuất hoá chất (đặc biệt các cơ sở sản xuất khí công nghiệp, nhựa, cao su…) vào các khu, cụm công nghiệp để tăng khả năng giám sát môi trường. Chú trọng sử dụng các công nghệ ít gây ô nhiễm môi trường. Chủ động áp dụng các biện pháp xử lý phế thải trước khi thải vào môi trường.

4.4.6. Sản xuất vật liệu xây dựng

– Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng phù hợp với nhu cầu của tỉnh cả về sản lượng, mẫu mã, chất lượng trên cơ sở khai thác có hiệu quả thế mạnh về nguồn tài nguyên khoáng sản, thế mạnh về thị trường và lao động của địa phương, đồng thời không ngừng đào tạo nâng cao năng lực quản lý, vận hành sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh.

– Ưu tiên đầu tư phát triển doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, công suất hợp lý, công nghệ hiện đại, sạch, tiêu tốn ít năng lượng, nguyên liệu, thay thế dần sản xuất gạch theo phương pháp thủ công.

– Đẩy mạnh sản xuất vật liệu xây thân thiện với môi trường như gạch không nung, bê tông nhẹ, ….

4.4.7. Sản xuất và phân phối điện, nước

Tập trung xây dựng trung tâm nhiệt điện Nam Định với quy mô công suất 2400 MW tại Hải Hậu, góp phần nâng cao giá trị SXCN trên địa bàn và cung cấp đủ điện cho nền kinh tế với chất lượng cao, ổn định. Xây dựng hệ thống lưới truyền tải, lưới phân phối cùng hệ thống trạm biến áp đồng bộ, có dự phòng và có độ tin cậy cao, phù hợp với công suất phát và tiêu thụ điện tại các khu vực trong tỉnh.

4.4.8. Các ngành công nghiệp khác (in, tái chế)

Đầu tư nhà máy triết nạp khí hóa lỏng tại khu kinh tế Ninh Cơ.

Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, phát huy hiệu quả đầu tư của trạm trung chuyển chất thải nguy hại tại KCN Hòa Xá. Thu hút đầu tư xây dựng mới nhà máy tái chế rác thải.

4.4.9. Phát triển tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề

Phát huy các làng nghề truyền thống lâu đời, có trình độ sản xuất cao như đúc, cơ khí, sản xuất đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ, dệt, may, chế biến nước mắm, mắm tôm, bột cá nhạt làm thức ăn chăn nuôi, thực phẩm, rượu trắng, chiếu cói, nón lá,… Lựa chọn để xây dựng và đăng ký thương hiệu cho một số làng nghề và sản phẩm nổi tiếng.

Tích cực tìm kiếm du nhập thêm nhiều nghề mới phù hợp với địa phương, có khả năng khai thác được lao động, tay nghề, nguyên liệu tại chỗ nhằm giảm dần số hộ thuần nông, các xã không có nghề.

Khôi phục và phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ cho nghề và các làng nghề như cói, đay, nông hải sản…. gắn với chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông lâm ngư nghiệp.

(Chi tiết về các dự án đầu tư theo ngành xem phụ lục 4)

5. Quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp

5.1. Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp

Đến năm 2020 quy hoạch phát triển 10 khu công nghiệp với tổng diện tích là 2039,5 ha vào năm 2020.

(Danh sách các khu công nghiệp xem phụ lục 2)

5.2. Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp

Hiện có 20 cụm công nghiệp đang triển khai. Quy hoạch đến năm 2020, mở rộng 11 cụm CN với tổng diện tích là 145,4 ha; triển khai xây dựng 9 cụm CN đã quy hoạch và bổ sung vào quy hoạch thêm 2 cụm CN. Trong giai đoạn 2021-2025 sẽ bổ sung thêm 14 cụm CN. Như vậy, quy hoạch đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 45 cụm CN với tổng diện tích là 697 ha.

(Danh sách các cụm công nghiệp xem phụ lục 3)

6. Nhu cầu vốn đầu tư theo các thời kỳ quy hoạch như sau:

Tổng nhu cầu vốn đầu tư công nghiệp giai đoạn 2011-2015 khoảng 35-40 ngàn tỷ đồng.

Tổng nhu cầu vốn đầu tư công nghiệp giai đoạn 2016-2020 khoảng 90-100 ngàn tỷ đồng.

Tổng nhu cầu vốn đầu tư công nghiệp giai đoạn 10 năm 2011-2020 khoảng 125-140 ngàn tỷ đồng.

7. Các giải pháp, cơ chế chính sách chủ yếu

7.1. Các giải pháp, cơ chế chính sách đột phá:

* Nâng cao năng lực cạnh tranh bao gồm các giải pháp để tạo môi trường đầu tư hấp dẫn như:

– Tăng cường cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý

+ Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp, tạo môi trường hấp dẫn đầu tư, đặc biệt trong các lĩnh vực: đầu tư, thuế, hải quan, cấp đất, thương mại, môi trường, xây dựng,…

+ Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị của tỉnh để hỗ trợ cho các dự án trọng điểm xây dựng và đưa vào sản xuất đúng tiến độ như: Trung tâm nhiệt điện Hải Hậu, Nhà máy 30 vạn cọc sợi,…

+ Thực hiện việc phân cấp giữa tỉnh, ngành và huyện, thành phố trong việc quản lý về cụm công nghiệp trên địa bàn theo hướng tạo thuận lợi cho nhà đầu tư. Tăng cường chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, cơ chế đã ban hành. Tiếp tục đẩy mạnh chống tham nhũng, làm trong sạch bộ máy quản lý Nhà nước.

– Giảm chi phí ngoài cho doanh nghiệp thông qua đẩy mạnh phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, điện nước, dịch vụ thông tin truyền thông, logistic … Giảm chi phí dịch vụ hành chính công, dịch vụ hạ tầng cho các doanh nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.

– Tăng cường khả năng tiếp cận với đất đai cho doanh nghiệp. Công khai, minh bạch trong việc tiếp cận đất đai đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Giải quyết các thủ tục về đất đai nhanh, theo quy trình, thủ tục thống nhất.

– Đảm bảo an ninh, an toàn cho các doanh nghiệp, các khu công nghiệp để doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh.

– Tạo môi trường thân thiện, hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ quan quản lý và doanh nghiệp.

* Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao

– Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực dưới nhiều hình thức để đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp. Chú trọng đào tạo lao động cung ứng cho các ngành nghề mới và đào tạo theo địa chỉ. Đặc biệt chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Có chính sách thu hút nhân tài, lao động trình độ cao về làm việc tại địa phương.

* Đẩy mạnh thu hút đầu tư, đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài và đầu tư từ các tập đoàn kinh tế cho phát triển công nghiệp.

Cần đặc biệt quan tâm kêu gọi đầu tư các dự án quy mô lớn từ nước ngoài và các tập đoàn kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư thông qua hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật.

Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2011-2015. Tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư trong nước tại Hà Nội hoặc TP. Hồ Chí Minh để kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực mũi nhọn như: điện tử và công nghiệp phần mềm, cơ khí chế tạo, cơ điện tử, dệt may, hoá dược và dược phẩm, nhựa.

Huy động nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư, tổ chức trong và ngoài nước, vốn liên doanh, liên kết, vốn của các tổ chức tín dụng và một phần vốn ngân sách.

7.2. Các giải pháp khác

* Các giải pháp về thị trường

– Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và tiếp thị xuất khẩu, đẩy mạnh công tác tiếp thị, hội nghị khách hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.

– Tăng cường hoạt động nghiên cứu, dự báo của các cơ quan chức năng Nhà nước, cung cấp và công khai các thông tin kinh tế, thị trường đến các doanh nghiệp, tư vấn thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lượng xây dựng và điều hành chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình.

* Các giải pháp phát triển khoa học công nghệ

– Đảm bảo mức vốn đầu tư cho khoa học – công nghệ từ các nguồn (ngân sách Nhà nước, vốn của các doanh nghiệp, vốn của các tổ chức tài chính, tài trợ của các tổ chức quốc tế và nước ngoài).

– Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.

– Tăng cường hợp tác nghiên cứu với các Viện, trung tâm của Trung ương để giải quyết các vấn đề vướng mắc cho doanh nghiệp và phục vụ phát triển ngành.

* Các giải pháp bảo vệ môi trường

– Triển khai thực hiện dứt điểm chính sách di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp ô nhiễm vào trong các khu, cụm công nghiệp để thuận lợi cho việc kiểm soát và khắc phục tình trạng ô nhiễm.

– Các dự án đầu tư, các nhà máy trước khi xây dựng phải cam kết hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi cấp phép đầu tư, xây dựng. Các khu, cụm công nghiệp phải đầu tư hệ thống xử lý chất thải đạt mức quy định trước khi thải ra môi trường.

– Quy hoạch thoát nước cho khu công nghiệp phải tính đến nguồn tiêu nước cụ thể. Cần áp dụng 02 hệ thống xử lý nước thải: Hệ thống xử lý nước tại chỗ cho từng nhà máy và Hệ thống xử lý chung của khu công nghiệp.

———–HẾT———

Xem nhiều nhất

Khu công nghiệp Mỹ Trung - Nam Định

Khu công nghiệp Mỹ Trung - Nam Định

Khu công nghiệp (KCN) Mỹ Trung - Nam ĐịnhKhu công nghiệp Mỹ Trung - Nam ĐịnhTổng diện tích: 150haĐịa chỉ: Xã Mỹ Trung, Huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam ĐịnhChủ đầu tư: MYTRUNG-IP-NDThời hạn vận hành: 01/2006 - Thời điểm thành lập: ---Giá: 60 USD/m2 Không thay đổi trong vòng 2 năm,...
Khu công nghiệp Rạng Đông - Nam Định

Khu công nghiệp Rạng Đông - Nam Định

Khu công nghiệp Rạng Đông - Nam ĐịnhKhu công nghiệp Rạng Đông - Nam ĐịnhTổng diện tích: 51haĐịa chỉ: Thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ĐịnhChủ đầu tư: RANGDONG-IP-NDThời hạn vận hành: 01/2017Giá: 60 USD/m2 Chưa bao gồm VATMật độ XD (%): 60 (%)Tỷ lệ lấp...
Khu công nghiệp Mỹ Thuận - tỉnh Nam Định

Khu công nghiệp Mỹ Thuận - tỉnh Nam Định

Khu công nghiệp Mỹ Thuận - tỉnh Nam ĐịnhKhu công nghiệp Mỹ Thuận - tỉnh Nam ĐịnhTổng diện tích: 158haĐịa chỉ: Xã Mỹ Thuận, Mỹ Thịnh huyện Mỹ Lộc và xã Hiển Khánh huyện Vụ Bản, Nam Định.Chủ đầu tư: KCNMYTHUANIP-NAMDINHThời hạn vận hành: 02/2071 - Thời điểm thành...
Khu công nghiệp Hồng Tiến - Nam Định

Khu công nghiệp Hồng Tiến - Nam Định

Khu công nghiệp Hồng Tiến - Nam ĐịnhTên: Khu công nghiệp Hồng Tiến - Nam ĐịnhTổng diện tích: 150haĐịa chỉ: Xã Yên Hồng và Yên Tiến, huyện Ý Yên, thành phố Nam ĐịnhChủ đầu tư: HONGTIEN-IP-NDThời hạn vận hành: 01/2015 - Thời điểm thành lập: ---Giá: 60 USD/m2 Không thay đổi...
KHU CÔNG NGHIỆP HÒA XÁ - NAM ĐỊNH

KHU CÔNG NGHIỆP HÒA XÁ - NAM ĐỊNH

KHU CÔNG NGHIỆP HÒA XÁ - Nam địnhKCN Hòa Xá được thành lập theo văn bản số 1345/CP-CN ngày 03/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ và được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt, điều chỉnh tại quyết định số 1131/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6...
Khu Công nghiệp Bảo Minh - Nam Định

Khu Công nghiệp Bảo Minh - Nam Định

Khu Công nghiệp Bảo Minh - Nam Định Tổng quan về Khu Công nghiệp Bảo Minh - Nam Định: Tên: Khu Công nghiệp Bảo Minh - Nam Định Tổng diện tích: 215ha...

Bài mới mỗi ngày

Bộ lọc

Khu công nghiệp Mỹ Trung - Nam Định

Khu công nghiệp Mỹ Trung - Nam Định

Khu công nghiệp (KCN) Mỹ Trung - Nam ĐịnhKhu công nghiệp Mỹ Trung - Nam ĐịnhTổng diện tích: 150haĐịa chỉ: Xã Mỹ Trung, Huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam ĐịnhChủ đầu tư: MYTRUNG-IP-NDThời hạn vận hành: 01/2006 - Thời điểm thành lập: ---Giá: 60 USD/m2 Không thay đổi trong vòng 2 năm,...
Khu công nghiệp Mỹ Thuận - tỉnh Nam Định

Khu công nghiệp Mỹ Thuận - tỉnh Nam Định

Khu công nghiệp Mỹ Thuận - tỉnh Nam ĐịnhKhu công nghiệp Mỹ Thuận - tỉnh Nam ĐịnhTổng diện tích: 158haĐịa chỉ: Xã Mỹ Thuận, Mỹ Thịnh huyện Mỹ Lộc và xã Hiển Khánh huyện Vụ Bản, Nam Định.Chủ đầu tư: KCNMYTHUANIP-NAMDINHThời hạn vận hành: 02/2071 - Thời điểm thành...
Khu công nghiệp Rạng Đông - Nam Định

Khu công nghiệp Rạng Đông - Nam Định

Khu công nghiệp Rạng Đông - Nam ĐịnhKhu công nghiệp Rạng Đông - Nam ĐịnhTổng diện tích: 51haĐịa chỉ: Thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ĐịnhChủ đầu tư: RANGDONG-IP-NDThời hạn vận hành: 01/2017Giá: 60 USD/m2 Chưa bao gồm VATMật độ XD (%): 60 (%)Tỷ lệ lấp...
Khu Công nghiệp Bảo Minh - Nam Định

Khu Công nghiệp Bảo Minh - Nam Định

Khu Công nghiệp Bảo Minh - Nam Định Tổng quan về Khu Công nghiệp Bảo Minh - Nam Định: Tên: Khu Công nghiệp Bảo Minh - Nam Định Tổng diện tích: 215ha...
Khu công nghiệp Hồng Tiến - Nam Định

Khu công nghiệp Hồng Tiến - Nam Định

Khu công nghiệp Hồng Tiến - Nam ĐịnhTên: Khu công nghiệp Hồng Tiến - Nam ĐịnhTổng diện tích: 150haĐịa chỉ: Xã Yên Hồng và Yên Tiến, huyện Ý Yên, thành phố Nam ĐịnhChủ đầu tư: HONGTIEN-IP-NDThời hạn vận hành: 01/2015 - Thời điểm thành lập: ---Giá: 60 USD/m2 Không thay đổi...
KHU CÔNG NGHIỆP HÒA XÁ - NAM ĐỊNH

KHU CÔNG NGHIỆP HÒA XÁ - NAM ĐỊNH

KHU CÔNG NGHIỆP HÒA XÁ - Nam địnhKCN Hòa Xá được thành lập theo văn bản số 1345/CP-CN ngày 03/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ và được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt, điều chỉnh tại quyết định số 1131/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6...
Translate »