Hưng Yên

Chi tiết - Hưng Yên

TỔNG QUAN TỈNH HƯNG YÊN

Hưng Yên là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, thuộc tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Hưng Yên nằm trong toạ độ 20°36′ và 210 vĩ độ Bắc, 105°53′ và 106°15′ kinh độ Đông, phía bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía đông giáp tỉnh Hải Dương, phía tây giáp thủ đô Hà Nội và tỉnh Hà Tây, Hà Nam, phía nam giáp tỉnh Thái Bình.

I. Điều kiện tự nhiên

1. Vị trí địa lý: Hưng Yên là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, thuộc tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Hưng Yên nằm trong toạ độ 20°36′ và 21° vĩ độ Bắc, 105°53′ và 106°15′ kinh độ Đông, phía bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía đông giáp tỉnh Hải Dương, phía tây giáp thủ đô Hà Nội và tỉnh Hà Tây, Hà Nam, phía nam giáp tỉnh Thái Bình.

2. Địa chất: Hưng Yên nằm gọn trong ô trũng thuộc đồng bằng sông Hồng được cấu tạo bằng các trầm tích thuộc kỷ Đệ Tứ với chiều dày 150 – 160 m.

3. Địa hình: tương đối bằng phẳng, không có núi, đồi. Hướng dốc của địa hình từ tây bắc xuống đông nam, độ dốc 14 cm/km, độ cao đất đai không đồng đều với các dải, khu, vùng đất cao thấp xen kẽ nhau. Địa hình cao chủ yếu ở phía tây bắc gồm các huyện: Văn Giang, Khoái Châu, Văn Lâm; địa hình thấp tập trung ở các huyện Phù Cừ, Tiên Lữ, Ân Thi.

4. Khí hậu: Hưng Yên thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,2°C, nhiệt độ trung bình mùa hè 25°C, mùa đông dưới 20°C. Lượng mưa trung bình dao động trong khoảng 1.500 – 1.600 mm, trong đó tập trung vào tháng 5 đến tháng 10 mưa (chiếm 80 – 85% lượng mưa cả năm). Số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.400 giờ (116,7 giờ/tháng), trong đó từ tháng 5 đến tháng 10 trung bình 187 giờ nắng/tháng, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trung bình 86 giờ nắng/tháng. Khí hậu Hưng Yên có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc (từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau), gió mùa Đông Nam (tháng 3 đến tháng 5).

5. Sông ngòi: Hưng Yên có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc với 3 hệ thống sông lớn chảy qua: sông Hồng, sông Đuống, sông Luộc. Bên cạnh đó, Hưng Yên còn có hệ thống sông nội địa như: sông Cửu An, sông Kẻ Sặt, sông Hoan ái, sông Nghĩa Trụ, sông Điện Biên, sông Kim Sơn,… là điều kiện thuận lợi không chỉ cho sản xuất nông nghiệp mà còn cho sự phát triển công nghiệp, sinh hoạt và giao thông đường thủy. Ngoài ra, địa phận Hưng Yên có những mỏ nước ngầm rất lớn, đặc biệt là khu vực dọc quốc lộ 5 từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi, lượng nước này không chỉ thoả mãn nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh mà còn có khả năng cung cấp khối lượng lớn cho các khu vực lân cận.

6. Tài nguyên đất: tổng diện tích đất tự nhiên là 923,093 km², trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 68,74%, đất chuyên dùng chiếm 16,67%, đất ở chiếm 7,91%, đất chưa sử dụng và sông suối chiếm 6,68%. Diện tích đất nông nghiệp phong phú, nhưng đất xây dựng công nghiệp và đô thị còn hạn chế. Vì vậy, trong quá trình phát triển công nghiệp không tránh khỏi việc sử dụng thêm phần đất nông nghiệp.

II. Đặc điểm kinh tế – xã hội

1. Kinh tế: cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, Hưng Yên được đánh giá là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh và cao. Nền kinh tế Hưng Yên đang đổi thay từng ngày. Cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp, nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ trọng giữa chăn nuôi và trồng trọt được cân đối. Người nông dân bước đầu quan tâm đến sản xuất hàng hoá, đảm bảo an ninh lương thực. Công nghiệp, dịch vụ có bước phát triển khá. Công nghiệp địa phương tuy còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng vẫn đạt được những thành tích đáng khích lệ. Một số ngành hàng tiếp tục được củng cố phát triển, lựa chọn các mặt hàng ưu tiên và có lợi thế để đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao. Khối công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh do số dự án đi vào hoạt động tăng lên, sản phẩm được thị trường chấp nhận và có xu thế phát triển tốt. Riêng ngành du lịch và dịch vụ cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa, đáp ứng nhu cầu khai thác tiềm năng phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước như: du lịch Phố Hiến, di tích Chử Đồng Tử – Tiên Dung.

2. Dân số – lao động: nguồn nhân lực Hưng Yên khá dồi dào. Dân số năm 2004 là trên 1,1 triệu người, trong đó số người trong độ tuổi lao động chiếm hơn 50%. Tỷ lệ lao động có trình độ của Hưng Yên thấp, bởi sau khi tái lập tỉnh, đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ ở lại tỉnh công tác ít. Hiện nay, số lao động chưa có việc làm ổn định còn nhiều đã trở thành sức ép lớn đối với Hưng Yên trong vấn đề giải quyết việc làm.

Văn hoá – xã hội: nét nổi bật trong truyền thống văn hiến của người Hưng Yên là truyền thống hiếu học và khoa bảng. Gần 10 thế kỷ khoa bảng dưới thời phong kiến Việt Nam (1075 – 1919), Hưng Yên có 228 vị đỗ đại khoa, nhiều người đã trở thành những nhân vật được sử sách ca ngợi, nhân dân truyền tụng như các nhà quân sự: Triệu Quang Phục, Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Thiện Thuật, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Bình; danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác; nhà khoa học: Nguyễn Công Tiễu, Phạm Huy Thông; nhà văn: Đoàn Thị Điểm, Chu Mạnh Trinh, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng; hoạ sĩ: Tô Ngọc Vân, Dương Bích Liên; các nhà hoạt động chính trị tài ba: Tô Hiệu, Lê Văn Lương, Nguyễn Văn Linh, …

3. Những lợi thế và hạn chế trong phát triển kinh tế – xã hội

Nhìn chung, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế – xã hội đã mang lại cho Hưng Yên nhiều tiềm lực để phát triển, tuy nhiên cũng còn không ít hạn chế.

3.1. Lợi thế và tiềm năng:

Không chỉ có vị trí thuận lợi nằm kề sát thủ đô Hà Nội, Hưng Yên còn có các tuyến đường giao thông quan trọng như quốc lộ 5 (dài 23 km), quốc lộ 38, quốc lộ 39 (dài 43 km) nối quốc lộ 5 với quốc lộ 1 tại Hà Nam, đường sắt Hà Nội – Hải Phòng và các tuyến đường sông: sông Hồng, sông Luộc chạy qua. Tới đây, cầu Thanh Trì hoàn thành cùng với cầu Yên Lệnh sẽ thúc đẩy mối giao lưu giữa các tỉnh phía nam Hà Nội qua Hưng Yên ra Hải Phòng và cảng Cái Lân (Quảng Ninh). Những lợi thế về vị trí địa lý và kết cấu hạ tầng là cơ hội lớn để tỉnh phát triển mạnh ngành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt, quốc lộ 5 đoạn chạy qua lãnh thổ Hưng Yên mở ra cơ hội cho việc hình thành các khu công nghiệp tập trung, tạo động lực lớn thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, góp phần thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hưng Yên có cơ hội đón nhận và tận dụng những cơ hội phát triển của vùng. Nhất là trong tương lai gần, khi kết cấu hạ tầng như hệ thống đường bộ, đường cao tốc, đường sắt, sân bay, cảng sông được đầu tư xây dựng.

Bên cạnh đó, là tỉnh có lợi thế phát triển nông nghiệp, lại có vị trí gần các trung tâm công nghiệp, Hưng Yên có cơ hội chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển mạnh nông nghiệp hàng hoá phục vụ cho nhu cầu thực phẩm tươi sống và chế biến của các thành phố và khu công nghiệp.

3.2. Hạn chế:

Bên cạnh những lợi thế, Hưng Yên còn phải đối mặt với không ít khó khăn như thực trạng nền kinh tế còn yếu, GDP bình quân đầu người thấp so với một số tỉnh trong vùng. Vài năm trở lại đây, kết cấu hạ tầng đã được cải thiện, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Số lao động qua đào tạo thấp, cơ cấu kinh tế chậm thay đổi, chủ yếu vẫn là nông nghiệp, trong khi đó, thời tiết diễn biến phức tạp, thị trường tiêu thụ sản phẩm khó khăn, kinh nghiệm hội nhập còn ít,… đã hạn chế việc hình thành và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Ngoài ra, nguồn tài nguyên khoáng sản ít cũng là một hạn chế lớn cho quá trình phát triển của Hưng Yên.

So sánh với các tỉnh lân cận, Hưng Yên là tỉnh có diện tích nhỏ, đông dân, điểm xuất phát thấp. Vì vậy, trong thời gian tới, Hưng Yên phải nỗ lực hơn nữa, phát huy những tiềm năng sẵn có, xây dựng định hướng và giải pháp đúng đắn để phát triển nhanh, hội nhập với xu thế phát triển của khu vực và toàn quốc.

III. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế – xã hội đồng bộ tạo môi trường thuận lợi thu hút, tiếp nhận các dự án đầu tư sản xuất CN, TTCN, ưu tiên các dự án quy mô lớn, công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp sạch; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm của tỉnh gắn với chuỗi giá trị, chuỗi sản phẩm toàn cầu; đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế và ngân sách của tỉnh; thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã đề ra “xây dựng Hưng Yên thành tỉnh công nghiệp hiện đại”.

2. Mục tiêu cụ thể

– Giai đoạn 2021-2025: Chỉ số sản xuất công nghiệp bình quân tăng 9- 10%/năm; Kim ngạch xuất khẩu bình quân tăng 9,5-10%/năm.

– Đến năm 2025:

+ Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng chiếm 66% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh;

+ Kim ngạch xuất khẩu đạt 8,5 tỷ USD;

+ Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đưa vào hoạt động khoảng 04 khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN) và 10 cụm công nghiệp (sau đây viết tắt là CCN);

+ 100% KCN, CCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường; 100% cơ sở sản xuất CN, TTCN đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;

+ TTCN, làng nghề được cơ cấu lại, nâng cao về chất lượng, hiệu quả, tạo thêm việc làm, thu nhập cho người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao.

– Định hướng đến năm 2030: Tỷ trọng công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 70% cơ cấu kinh tế của tỉnh; hoàn thành đầu tư hạ tầng đồng bộ, đưa vào khai thác và phát huy hiệu quả các KCN, CCN đã được thành lập trong giai đoạn 2021-2025; rà soát, điều chỉnh và đầu tư hoàn thiện các KCN, CCN được quy hoạch đến năm 2030; công nghiệp của tỉnh thuộc nhóm phát triển mạnh của cả nước.

3. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

3. 1. Hoàn thiện, xây dựng mới cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp

– Xây dựng và hoàn thiện quy định về tiếp nhận, triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các KCN, CCN, khu đô thị mới, dự án nhà ở xã hội, dự án đầu tư thứ cấp vào các CCN, dự án đầu tư sản xuất công nghiệp bên ngoài KCN, CCN.

– Nghiên cứu xây dựng cơ chế khuyến khích đặc thù để thu hút các dự án chế biến nông sản thực phẩm công nghệ cao từ nguồn nguyên liệu nông sản, thực phẩm của tỉnh; các dự án thu gom, xử lý, tái chế chất thải công nghiệp tại các khu vực tập trung sản xuất công nghiệp của tỉnh.

– Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ; khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học, sử dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện môi trường vào sản xuất, nhất là trong các doanh nghiệp, dự án sản xuất công nghiệp hỗ trợ có giá trị gia tăng cao thuộc lĩnh vực công nghệ số, công nghệ sinh học, điện tử, viễn thông,…

– Xây dựng và ban hành chính sách phát triển nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh; rà soát sửa đổi chính sách khuyến công của tỉnh theo hướng tập trung hỗ trợ thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, hợp tác xã chế biến nông sản, thực phẩm ứng dụng khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị tiên tiến nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, đơn vị, doanh nghiệp.

– Nghiên cứu cơ chế thực hiện thí điểm xây dựng cụm liên kết ngành công nghiệp đối với một số sản phẩm trong các ngành công nghiệp ưu tiên có lợi thế cạnh tranh như điện, điện tử, dệt may – da giày,… Xây dựng, phát triển cụm liên kết sản xuất – chế biến, chế biến sâu, tiêu thụ nông sản của tỉnh, thu hút doanh nghiệp “đầu tàu” có năng lực để dẫn dắt chuỗi liên kết thông suốt, hiệu quả.

3. 2. Tiếp tục cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững

– Xây dựng, triển khai Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, xác định những nhóm ngành, lĩnh vực sản xuất trọng tâm khuyến khích phát triển, có cơ chế khuyến khích, ưu đãi đầu tư để thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn công nghiệp lớn; giảm dần và tiến tới dừng tiếp nhận các dự án sản xuất công nghiệp nhỏ lẻ, sử dụng công nghệ lạc hậu, giản đơn tiêu hao năng lượng lớn, giá trị gia tăng thấp; cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành có công nghệ tiên tiến hiện đại, giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách và ít gây ô nhiễm môi trường.

– Thực hiện điều chỉnh phân bổ không gian công nghiệp phù hợp với phát triển kinh tế – xã hội của từng huyện, thị xã, thành phố; ưu tiên phát triển công nghiệp trong các KCN, CCN; kết hợp hài hòa giữa phát triển theo chiều rộng và chiều sâu; chú trọng thu hút các dự án sản xuất công nghiệp có tính chất “động lực” để thu hút các dự án vệ tinh theo chuỗi sản phẩm, chuỗi giá trị.

– Đẩy nhanh triển khai thực hiện chuyển đổi số trong các doanh nghiệp; thúc đẩy chuyển giao, đổi mới công nghệ, thiết bị,… tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, kết nối với các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong và ngoài nước.

3. 3. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ các KCN, CCN

– Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch các KCN, CCN để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; đánh giá lại các KCN, CCN đã được quy hoạch, xem xét đưa ra khỏi quy hoạch các KCN, CCN không có lợi thế thu hút đầu tư, bổ sung mới quy hoạch KCN, CCN tại các vị trí giao thông thuận lợi, quy hoạch hạ tầng xã hội đồng bộ, nhất là trong KCN và Đô thị dịch vụ Lý Thường Kiệt, tiếp giáp đường nối 02 đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng và Cầu Giẽ – Ninh Bình, đường gom cao tốc Hà Nội – Hải Phòng.

– Khẩn trương hoàn thiện, trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh làm căn cứ thu hút tối đa các nguồn lực đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội, nhất là hệ thống giao thông, cảng thông quan nội địa, trung tâm logistic, lưới điện, nhà ở xã hội, khu đô thị mới,… tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh.

– Rà soát, bổ sung Quy chế quản lý CCN trên địa bàn tỉnh đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư, sản xuất trong CCN và đúng quy định của pháp luật, không để xảy ra hiện tượng “biến tướng”, sai mục đích trong việc sử dụng đất tại các CCN.

3. 4. Phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ cho sản xuất công nghiệp, TTCN

3. 4.1. Phát triển nguồn nhân lực:

– Đánh giá toàn diện hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp, gắn kết giữa các doanh nghiệp với các trường đại học, cao đẳng, trung tâm đào tạo, cơ sở đào tạo nghề nhằm đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo nghề gắn với thực tiễn, giúp người lao động phát huy kiến thức, kỹ năng nghề được học tập.

– Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp liên kết với cơ sở đào tạo nghề để đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhất là các doanh nghiệp ngành: Điện, điện tử, tin học, cơ khí công nghệ cao, tự động hóa, dệt, may… thực hiện đào tạo theo đơn đặt hàng, đào tạo đáp ứng xu hướng phát triển của doanh nghiệp.

– Xây dựng, triển khai Đề án đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, trong đó chú trọng nguồn nhân lực cho phát triển CN, TTCN, chủ động chuẩn bị đội ngũ công nhân có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, có khả năng tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại kịp thời đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, tạo lợi thế trong thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.

– Đổi mới hoạt động kết nối cung cầu lao động qua các hệ thống giao dịch việc làm giúp các doanh nghiệp tuyển dụng lao động phù hợp.

– Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án nhà ở xã hội tại các KCN, CCN, khu vực tập trung doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; các dự án đầu tư công trình xã hội, thiết chế văn hóa,…. nhằm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động giúp người lao động yên tâm với nghề, gắn bó với doanh nghiệp, góp phần ổn định thị trường sức lao động.

3. 4.2. Phát triển khoa học công nghệ:

– Tiếp tục triển khai, phát huy hiệu quả Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 -2025, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia, Chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa, phát triển tài sản trí tuệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

– Khuyến khích các doanh nghiệp hình thành quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp để có nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, cải tiến đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

– Hỗ trợ các hoạt động tìm kiếm, mua và chuyển giao công nghệ nguồn, công nghệ cao cho một số ngành công nghiệp trọng điểm như: điện tử tin học, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp hỗ trợ, cơ khí chế tạo công nghệ cao,…. Xây dựng cơ chế liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ – Trường Đại học – Doanh nghiệp, hình thành mạng lưới trung tâm chuyển giao công nghệ, làm tốt chức năng “chuyển hóa” kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ đến các doanh nghiệp.

– Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định công nghệ, dây chuyền thiết bị sản xuất của các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp, ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ số, thân thiện môi trường, từ chối tiếp nhận các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường.

3. 5. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp

– Triển khai và phát huy hiệu quả Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030; xây dựng chương trình thu hút đầu tư cho từng huyện, thành phố, thị xã thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, thu hút vốn FDI theo bổn định hướng lớn là: chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững, có sự cam kết chuyển giao công nghệ và lao động có kỹ năng cao.

– Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, chủ động hơn, đúng trọng tâm, bám sát nhu cầu và thực tế của tỉnh, trực tiếp tiếp xúc từng tập đoàn, đối tác, hướng vào thị trường và sản phẩm cụ thể. Tăng cường liên kết với các trung tâm xúc tiến đầu tư trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các hiệp hội ngành hàng, tổ chức quốc gia và quốc tế, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan truyền thông đại chúng và doanh nghiệp. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh và quyết liệt thực hiện cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, cải thiện đáng kể PCI của tỉnh, tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thực sự thuận lợi hiệu quả, lấy hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp làm mục tiêu, coi đây là phương tiện hữu hiệu để xúc tiến đầu tư phát triển CN, TTCN của tỉnh.

– Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, chú trọng hoạt động xúc tiến xuất khẩu; đa dạng hóa các hình thức xúc tiến thương mại, đặc biệt là hình thức xúc tiến thương mại trực tuyến,…; khuyến khích, kết nối, hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh tham gia hội chợ, triển lãm, hội thảo, hội nghị kết nối cung cầu trong và ngoài nước để tìm kiếm đối tác liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. Phối hợp có hiệu quả với các Bộ, ngành nhằm tìm kiếm thông tin thị trường, các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và quốc tế để trợ giúp doanh nghiệp trong tỉnh tăng cường nắm bắt, nghiên cứu thị trường mới, thị trường tiềm năng, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu tránh rủi ro trong kinh doanh và khai thác tiềm năng tại các thị trường mới.

– Mở rộng hoạt động khuyến công, tạo động lực mới cho phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, bố trí thỏa đáng kinh phí từ ngân sách để triển khai hiệu quả Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn 2021-2025, tranh thủ tối đa kinh phí Chương trình khuyến công quốc gia hỗ trợ thiết thực cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh trong điều kiện mới.

– Triển khai Đề án Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành Công Thương, chú trọng dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh, thường xuyên tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu giữa các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh giúp các doanh nghiệp có thêm thông tin, thuận lợi trong việc tìm kiếm đối tác, bạn hàng tạo thành các chuỗi sản xuất – phân phối hiệu quả, hưởng vào đầu tư chiều sâu, chuyên môn hóa cao trong từng khâu sản xuất, tránh lãng phí trong đầu tư của các doanh nghiệp.

– Tăng cường các hoạt động trao đổi giữa cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương với các doanh nghiệp, nhà đầu tư, chia sẻ và giải quyết những vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nhất là những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện quy định của pháp luật liên quan đến đất đai, thủ tục hành chính, xuất nhập khẩu,…

3. 6. Bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển CN, TTCN

– Thẩm định chặt chẽ báo cáo đánh giá tác động môi trường; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án; không tiếp nhận các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (như: sản xuất hóa chất, phân bón hóa học; nhuộm, giặt mài; tái chế nhựa; dây chuyền sản xuất có công đoạn xi mạ, làm sạch bề mặt bằng hóa chất,…) bên ngoài KCN, CCN; từ chối tiếp nhận các dự án có công nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều tài nguyên, năng lượng, hoặc phát thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; hoàn thiện hạ tầng bảo vệ môi trường, nhất là các công trình xử lý nước thải của các KCN, CCN trước khi đưa vào hoạt động bố trí các dự án thứ cấp; tăng cường giám sát tự động, giám sát lấy mẫu định kỳ đối với các cơ sở phát sinh chất thải lớn, các cơ sở điểm nóng về ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; giám sát tự động chất lượng môi trường tỉnh.

– Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; phối hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường với hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm môi trường của lực lượng cảnh sát môi trường; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng để chủ động nắm bắt tình hình và kiểm tra, giám sát việc xây dựng hệ thống xử lý chất thải ngay từ khi quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án, phát hiện các hành vi vi phạm, kết quả khắc phục vi phạm về bảo vệ môi trường, kiên quyết không để các cơ sở sản xuất CN, TTCN hoạt động không đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.

– Khuyến khích, hỗ trợ và có chính sách ưu đãi đối với các dự án thu gom xử lý, tái chế chất thải, nhất là tại các KCN, CCN khu vực tập trung sản xuất CN, TTCN.

3. 7. Về phát triển TTCN, làng nghề

– Rà soát, đánh giá lại các làng nghề, ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh, nhất là các làng nghề đã được công nhận; hỗ trợ nhân, cấy nghề, phát triển ngành nghề có lợi thế, có thị trường; gắn phát triển TTCN, làng nghề với xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao.

– Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết giữa làng nghề, các cơ sở sản xuất TTCN với các doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp được liên kết trở thành hạt nhân của làng nghề, tạo sự phát triển ổn định cho làng nghề.

– Khuyến khích các địa phương có ngành nghề TTCN, làng nghề phát triển nghiên cứu, đề xuất quy hoạch CCN làng nghề, đồng thời hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có tiềm năng phát triển có mặt bằng sản xuất phù hợp trong các CCN đã được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm giải quyết tốt vấn đề ô nhiễm môi trường để phát triển bền vững; xây dựng và triển khai các dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh.

3. 8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với phát triển CN, TTCN

– Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện chính quyền điện tử, phát huy hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng ISO trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước của tỉnh, thay đổi căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành; áp dụng rộng rãi thông lệ quốc tế, điện tử hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành; quyết liệt thực hiện giải quyết thủ tục hành chính qua mạng cấp độ 3, 4 đi đôi với giảm thiểu thời gian giải quyết tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN, TTCN, làng nghề trên địa bàn tỉnh.

– Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền, đơn vị trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung, công việc có liên quan tới hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN, TTCN. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan tới nhiều địa phương, sở, ngành, đơn vị trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN, TTCN trên địa bàn tỉnh. Xây dựng được mối quan hệ gắn kết giữa các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN, TTCN với các cơ quan hành chính, các cấp chính quyền địa phương tạo được sự đồng thuận cao trong việc thực thi các chủ trương, chính sách, pháp luật, quy định về phát triển CN, TTCN.

–  HẾT-

Xem nhiều nhất

Khu Công Nghiệp Yên Mỹ 2 - Tỉnh Hưng Yên

Khu Công Nghiệp Yên Mỹ 2 - Tỉnh Hưng Yên

I. Tổng Quan về Khu Công Nghiệp Khu Công Nghiệp Yên Mỹ II (KCN Yên Mỹ II) , ban đầu được quy hoạch với quy mô 190 ha, nằm tại thị trấn Yên Mỹ, Huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên , đã trải...
Khu Công Nghiệp Thăng Long II - Hưng Yên

Khu Công Nghiệp Thăng Long II - Hưng Yên

I. Vị Trí Địa Lý: Khu công nghiệp Thăng Long II (KCN Phố Nối B) đặt tại huyện Yên Mỹ, Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên , cách trung tâm Hà Nội 33 km và mất khoảng 45 phút đi xe hơi. Với...
KHU CÔNG NGHIỆP MINH QUANG- TỈNH HƯNG YÊN

KHU CÔNG NGHIỆP MINH QUANG- TỈNH HƯNG YÊN

I. Tổng Quan về Khu công nghiệp Minh Quang - Hưng Yên Khu công nghiệp Minh Quang - Hưng Yên (KCN Minh Quang) được thành lập theo văn bản số 1159 / TTg-CN ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính...
Khu Công Nghiệp Minh Đức - Tỉnh Hưng Yên

Khu Công Nghiệp Minh Đức - Tỉnh Hưng Yên

I. Giới thiệu về khu công nghiệp Khu công nghiệp Minh Đức - Tỉnh Hưng Yên (KCN Minh Đức) được thành lập vào năm 2007 thuộc địa phận xã Minh Đức, xã Bạch Sam và xã Ngọc Lâm, huyện Mỹ...
KHU CÔNG NGHIỆP PHỐ NỐI A- TỈNH HƯNG YÊN

KHU CÔNG NGHIỆP PHỐ NỐI A- TỈNH HƯNG YÊN

I. Tổng quan về Khu Công nghiệp Phố Nối A - Hưng Yên Khu Công nghiệp Phố Nối A - Tỉnh Hưng Yên (KCN Phố Nối A) đã trở thành “điểm đến” của nhiều nhà đầu tư từ nước ngoài, tiêu biểu như:...

Bài mới mỗi ngày

Bộ lọc

KHU CÔNG NGHIỆP MINH QUANG- TỈNH HƯNG YÊN

KHU CÔNG NGHIỆP MINH QUANG- TỈNH HƯNG YÊN

I. Tổng Quan về Khu công nghiệp Minh Quang - Hưng Yên Khu công nghiệp Minh Quang - Hưng Yên (KCN Minh Quang) được thành lập theo văn bản số 1159 / TTg-CN ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính...
Khu Công Nghiệp Minh Đức - Tỉnh Hưng Yên

Khu Công Nghiệp Minh Đức - Tỉnh Hưng Yên

I. Giới thiệu về khu công nghiệp Khu công nghiệp Minh Đức - Tỉnh Hưng Yên (KCN Minh Đức) được thành lập vào năm 2007 thuộc địa phận xã Minh Đức, xã Bạch Sam và xã Ngọc Lâm, huyện Mỹ...
Khu Công Nghiệp Yên Mỹ 2 - Tỉnh Hưng Yên

Khu Công Nghiệp Yên Mỹ 2 - Tỉnh Hưng Yên

I. Tổng Quan về Khu Công Nghiệp Khu Công Nghiệp Yên Mỹ II (KCN Yên Mỹ II) , ban đầu được quy hoạch với quy mô 190 ha, nằm tại thị trấn Yên Mỹ, Huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên , đã trải...
Khu Công Nghiệp Thăng Long II - Hưng Yên

Khu Công Nghiệp Thăng Long II - Hưng Yên

I. Vị Trí Địa Lý: Khu công nghiệp Thăng Long II (KCN Phố Nối B) đặt tại huyện Yên Mỹ, Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên , cách trung tâm Hà Nội 33 km và mất khoảng 45 phút đi xe hơi. Với...
KHU CÔNG NGHIỆP PHỐ NỐI A- TỈNH HƯNG YÊN

KHU CÔNG NGHIỆP PHỐ NỐI A- TỈNH HƯNG YÊN

I. Tổng quan về Khu Công nghiệp Phố Nối A - Hưng Yên Khu Công nghiệp Phố Nối A - Tỉnh Hưng Yên (KCN Phố Nối A) đã trở thành “điểm đến” của nhiều nhà đầu tư từ nước ngoài, tiêu biểu như:...
Translate »