TỈNH BÌNH PHƯỚC
– Là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, có diện tích lớn nhất miền Nam. Trung tâm của tỉnh là Thành phố Đồng Xoài, dài 102 km theo Tỉnh lộ 741 và 121 km dọc theo Quốc lộ 13 và 14. Với 240 km đường biên giới nối với Vương quốc Campuchia, bao gồm ba tỉnh biên giới (Tbong Khmum, Kratie và Mundulkiri). Tỉnh Bình Phước thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; là lối vào và là cầu nối của khu vực với Tây Nguyên và Campuchia.
– Toàn Tỉnh có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện, chia thành 111 đơn vị hành chính cấp xã gồm 15 phường, 6 thị trấn và 90 xã.
– Tỉnh Bình Phước là đơn vị hành chính có mật độ dân số đứng thứ 43 trong cả nước. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) thứ 36, GRDP bình quân đầu người thứ 24, thứ 5 về tốc độ tăng GRDP với 979,6 nghìn người, GRDP là 43.650 đồng. tỷ (tương đương 1,898 tỷ USD), GRDP bình quân đầu người 44,56 triệu đồng (tương đương 1.937 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2020 là 7,51%.
– Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 17,9% dân số tỉnh Bình Phước, chủ yếu là người Khơme, sau đó là người Xtiêng, Hoa, Nùng, Tày… Vì vậy, có thể tìm thấy nhiều nét văn hóa Xtiêng ở tỉnh Bình Phước. Nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc của tỉnh Bình Phước như lễ hội văn hóa các dân tộc thiểu số diễn ra vào tháng Chạp hàng năm, lễ hội cầu mưa của người Xtiêng, lễ bỏ mả, trò chơi Chuck-a-may mắn, đánh bạc điểm 2, lễ hội mùa màng mới của người Khmer. .
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Tỉnh Bình Phước nằm ở phía Bắc của vùng Đông Nam Bộ:
– Phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đồng Nai
– Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và tỉnh Tbong Khmum của Campuchia
– Phía Nam giáp tỉnh Bình Dương
– Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Nông và tỉnh Mondulkiri của Campuchia và tỉnh Kratié
ĐỊA HÌNH
Địa hình tỉnh Bình Phước nhìn chung bằng phẳng ở phía nam và tây nam, dốc hơn ở phía Bắc và Đông Bắc. So với các tỉnh trung du và miền núi khác, cảnh quan miền núi của tỉnh Bình Phước khá bằng phẳng và không phức tạp. Nền phía Nam và Tây Nam của tỉnh Bình Phước được hình thành trên phù sa cổ có địa hình tương đối bằng phẳng, tiếp đến là các đồi thấp, chủ yếu hình thành trên nền Bazan với địa hình gợn sóng liên tiếp, phía Bắc và Tây Bắc là vùng đất tiếp giáp với Tây Nguyên có độ cao và độ dốc lớn hơn. dốc. Núi Bà Rá cao 736m là ngọn núi cao nhất tỉnh Bình Phước và cũng là ngọn núi cao thứ ba ở Nam Bộ
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Tỉnh Bình Phước có 13 loại đất, phần lớn nằm trên đất bazan và phù sa cổ, diện tích lớn nhất là khoảng 40% đất đỏ bazan, khoảng 15% đất nâu vàng trên bazan, khoảng 15% đất xám trên phù sa cổ, 11% đất nâu vàng trên phù sa cổ, khoảng 10% đất đỏ vàng trên đá phiến sét. Trong đó đất chất lượng cao 61,17% tổng diện tích đất tự nhiên, 36,78% đất chất lượng trung bình và 1,15% đất chất lượng kém hoặc có nhu cầu đầu tư trên tổng diện tích đất lâm nghiệp. 51,3% tổng diện tích đất của tỉnh Bình Phước là đất lâm nghiệp. Rừng của tỉnh Bình Phước có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái của vùng Đông Nam Bộ, góp phần điều hòa dòng chảy của các con sông.
Trên địa bàn tỉnh Bình Phước có 91 điểm mỏ, quặng và điểm khoáng sản với 20 loại khoáng sản tiềm năng khác nhau, bao gồm nguyên liệu phân bón, kim loại, á kim, đá quý và đá bán quý, … Trong đó vật liệu xây dựng, cao lanh, đá vôi… là những khoáng sản có triển vọng và đáng kể nhất của tỉnh.
KHÍ HẬU
Tỉnh Bình Phước thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa là mùa mưa và mùa khô. Thời tiết thường lạnh và mưa trong suốt mùa mưa. Tuy nhiên, lượng mưa ít hơn vào mùa khô; độ ẩm không khí giảm xuống; thời tiết thường se lạnh từ đầu mùa khô đến giữa mùa khô. Trời khô nóng và cuối mùa hanh khô rất khó chịu; nhiệt độ trung bình năm khá cao và ổn định từ 25,8 ° C – 26,2 ° C. Nhiệt độ thấp kỷ lục là 10⁰C và nhiệt độ cao kỷ lục là 38⁰C.
GIAO THÔNG
Giao thông tỉnh Bình Phước kết nối thông suốt trong và ngoài tỉnh. Hầu hết các con đường đều được trải nhựa. Các tuyến đường chính như Quốc lộ 13 từ cầu Tham Xoay theo hướng Nam – Bắc qua trung tâm huyện Chơn Thành và huyện Bình Long đến Cửa khẩu Hoa Lư, tổng chiều dài 79,90 km; Quốc lộ 14 nối các tỉnh Tây Nguyên với Thành phố Hồ Chí Minh, tổng chiều dài 112,70 km.
Ngoài ra, các tuyến đường khác như tỉnh lộ 741 nối trung tâm tỉnh với huyện Đồng Phú và thị xã Phước Long, đường liên huyện đã được nhựa hóa, khoảng 90% đường đến trung tâm các xã đã được nhựa hóa; các tuyến đường nối tỉnh Tây Ninh và tỉnh Lâm Đồng đã được nhựa hóa. Giao thông rất thuận tiện. Đường nối với tỉnh Đồng Nai cũng được nâng cấp và mở rộng.
Tháng 11/2012, ước tính Doanh thu vận tải hành khách tháng này là 48,94 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng 10, cao hơn cùng kỳ năm trước 13%. Ước tính, doanh thu vận chuyển hàng hóa tháng này đạt 30,38 tỷ đồng, tăng 3,3% so với tháng trước và tăng 15,5% so với cùng kỳ năm 2011.
Dự kiến đến năm 2020-2025 sẽ có tuyến đường sắt xuyên Á qua cửa khẩu Hoa Lư với tuyến đường sắt đi TP.HCM và các tỉnh miền Tây Nam bộ. Tuyến đường sắt xuyên Á sẽ nối Campuchia, Lào, Myanmar, Malaysia và Thái Lan, tạo thuận lợi cho hàng hóa và con người giữa các nước trong khu vực.
CƯ DÂN
– Do nằm ở vùng có khí hậu ôn hòa, không có bão thường xuyên hoặc bão lớn. Tỉnh Bình Phước lại nằm gần các trung tâm công nghiệp lớn, nên hiện nay đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ về công nghiệp, dân cư ngày càng đông, nhiều người dân từ các vùng miền trên cả nước đã chọn Bình Phước làm nơi sinh sống và làm việc.
– Đến ngày 01 tháng 4 năm 2019, dân số tỉnh Bình Phước là 994.679 người. Mật độ dân số 132 người / km². Trong đó, thành thị gần 235.405 người, chiếm 23,7% dân số toàn tỉnh, 759.274 người sống ở nông thôn, chiếm 76,3% dân số. 501.473 người là nam, trong khi 493.206 người là nữ. Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên theo địa bàn tăng 1,3 ‰. Bình Phước là tỉnh ít dân nhất Đông Nam Bộ. Chỉ có khoảng 1 triệu người. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2021 là 33%.
VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TỈNH
Bà Trần Tuệ Hiền – Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước trong báo cáo tổng kết kinh tế – xã hội cuối năm 2020 cho biết năm 2020 là năm cuối thực hiện kế hoạch 5 năm. Năm nay là thời điểm tỉnh Bình Phước phấn đấu đạt kết quả cao nhất về các chỉ tiêu tăng trưởng giai đoạn 2016 – 2020. Mặc dù tỉnh Bình Phước chịu tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19 nhưng tỉnh Bình Phước đã xây dựng kịch bản điều hành kinh tế xã hội để đạt được mục tiêu kép là bảo vệ dịch bệnh và phát triển kinh tế hiệu quả. Nhờ sự đồng bộ của toàn tỉnh, tăng trưởng kinh tế năm 2020 đạt 7,51%. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 10,3%, công nghiệp xây dựng tăng 12,5%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 11.608 tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu tăng 7. 33% so với cùng kỳ năm 2019. Kim ngạch nhập khẩu tăng 6,25% so với cùng kỳ năm 2019. Về thu hút đầu tư, có 35 dự án xin đầu tư vào tỉnh Bình Phước với số vốn 252 triệu USD đến năm 2020. Hiện nay, Bình Phước có 273 dự án với 2,65 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký. Các nhà đầu tư trong nước cũng đăng ký 7.000 tỷ đồng để phát triển 110 dự án. Lũy kế đến nay có 1.081 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 90.700 tỷ đồng. 65 tỷ đồng vốn đầu tư đăng ký tại tỉnh Bình Phước. Các nhà đầu tư trong nước cũng đăng ký 7.000 tỷ đồng để phát triển 110 dự án. Lũy kế đến nay có 1.081 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 90.700 tỷ đồng. 65 tỷ đồng vốn đầu tư đăng ký tại tỉnh Bình Phước. Các nhà đầu tư trong nước cũng đăng ký 7.000 tỷ đồng để phát triển 110 dự án. Lũy kế đến nay có 1.081 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 90.700 tỷ đồng.
NỀN NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH
Có 27.663 ha cây hàng năm, giảm 19,02% so với cùng kỳ năm trước; 429.801 ha cây lâu năm, tăng 1,36% so với cùng kỳ trên toàn tỉnh Bình Phước năm 2020. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2020 là 51.726 tấn, giảm 6,42% so với cùng kỳ năm 2019.
Ước đến cuối năm 2020 đàn trâu có 13.260 con, tăng 10,28% so với cùng kỳ năm 2019, đàn bò 39.418 con, tăng 6,02%, đàn lợn 1.080.000 con, tăng 20,21%, đàn gia cầm 7.556 ngàn con, tăng 9,06%. địa bàn tỉnh. Ước tính đến năm 2020, sản lượng thịt trâu hơi 1.126 tấn, tăng 10,39%, đàn bò 39.418 tấn, tăng 6,48%, đàn lợn 130.890 tấn, tăng 74,98%; Gia cầm 27.880 tấn, tăng 47,64%; so với cùng kỳ năm 2019.
Tỉnh Bình Phước được mệnh danh là quê hương của cây điều. Giống điều Bình Phước không chỉ nổi tiếng ở Việt Nam mà còn trên thế giới. Toàn tỉnh Bình Phước có khoảng 175.000 ha điều được trồng, được xem là vùng đất có diện tích điều lớn nhất Việt Nam (đến nay diện tích trồng điều của Việt Nam khoảng 290.000 ha).
Năng suất hạt điều ở tỉnh Bình Phước dao động ở mức 600 kg / ha. Nó cao hơn tỷ lệ trung bình toàn cầu. Ngành điều là mũi nhọn quan trọng trong phát triển kinh tế của toàn tỉnh Bình Phước.
NGÀNH LÂM NGHIỆP
Ước tính diện tích rừng năm 2012 được chăm sóc, bảo vệ là 26,95 km², giảm 10,1% so với cùng kỳ năm trước, diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh là 115 ha, đạt kế hoạch, bằng diện tích rừng năm 2011. diện tích rừng giao khoán bảo vệ 32.183 ha, đạt kế hoạch, giảm 1,9% so với năm 2011. Đến ngày 31/10/2012, các cơ quan chức năng đã phát hiện 65 vụ khai thác rừng trái phép, 213 vụ vận chuyển lâm sản trái phép, 178 vụ mua bán, tàng trữ, chế biến, kinh doanh lâm sản, 79 vụ phá rừng làm 35,42 ha rừng bị thiệt hại.
NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Đến tháng 12 năm 2020, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 4,87% so với tháng trước và tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó ngành khai khoáng giảm 3,38%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,41%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 6,69%.
Ước tính cả nước năm 2020 có 1.202 doanh nghiệp thành lập mới, với tổng vốn đăng ký 15.000 tỷ đồng, tăng 12% về số doanh nghiệp và tăng 3,18% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2019, đạt 100,2% kế hoạch năm. . Lũy kế đến hết tháng 12 năm 2020, trên địa bàn tỉnh Bình Phước có tổng số 8.458 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký là 79.848 tỷ đồng.
Đến tháng 11/2012, ước giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt gần 175,9 tỷ đồng. Lũy kế 11 tháng năm 2012. Ước tổng vốn đầu tư phát triển nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý là 1.160,7 tỷ đồng, đạt 59,7% kế hoạch năm, trong đó các huyện là 719,5 tỷ đồng, đạt 57,9% kế hoạch năm và huyện giao 441,2 tỷ đồng, đạt 62,9% kế hoạch năm. Trước tháng 10/2012, giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 52% (820,2 tỷ đồng) kế hoạch năm 2012.
- Khu công nghiệp Minh Hưng Sikico
- Khu công nghiệp Becamex Bình Phước
- Khu công nghiệp Tân Khai I
- Khu công nghiệp Tân Khai II
- Khu công nghiệp Minh Hưng – Hàn Quốc
- Khu công nghiệp Minh Hưng III
- Khu công nghiệp Bắc Đồng Phú
- Khu công nghiệp Đồng Xoài I
- Khu công nghiệp Đồng Xoài II
- Khu công nghiệp Chơn Thành I
- Khu công nghiệp Chơn Thành II
- Khu công nghiệp việt kiều
- Khu công nghiệp Nam Đồng Phú
- Khu công nghiệp Ledana
- Khu công nghiệp Thanh Bình
- Thông tin bổ sung về các KCN mới được phê duyệt trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Khu công nghiệp Ledana tại Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư (KKT) (425 ha);
- Khu công nghiệp Hoa Lư thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư (348 ha);
- Khu công nghiệp tại Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư (300 ha);
- Khu Công nghiệp – Đô thị Đồng Phú (6.317 ha) tại huyện Đồng Phú.
3 khu công nghiệp tỉnh Bình Phước mở rộng là:
Khu công nghiệp Bắc Đồng Phú – giai đoạn II có diện tích 317 ha tại xã Tiến Hưng, thành phố Đồng Xoài và thị trấn Tân Phú, Đồng Phú.
Khu công nghiệp Nam Đồng Phú – Giai đoạn II có diện tích 480 ha tại xã Tân Lập, Đồng Phú.
Khu công nghiệp Minh Hưng III – Giai đoạn 2 có diện tích 577,53 ha tại xã Minh Hưng, Chơn Thành.
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI- DỊCH VỤ TRONG TỈNH
Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 12 năm 2020 là 4.823 tỷ đồng, tăng 2,89% so với tháng trước và tăng 10,89% so với cùng kỳ năm trước. Quý IV / 2020, ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng là 14.061,2 tỷ đồng, tăng 9,59% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính cả năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng là 48.439,4 tỷ đồng, tăng 0,43% so với cùng kỳ năm trước.
HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
Đầu năm 2012, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính là 550.696.000 USD, giảm 10,9% so với cùng kỳ năm trước. Đến tháng 11/2012, ước thực hiện 56.776 nghìn USD, tăng 1,5% so với tháng trước và giảm 14,1% so với cùng kỳ năm 2011. Ước tính tổng kim ngạch xuất khẩu, kinh tế nhà nước là 16.490.000 USD. , chiếm 29%, tăng 12,8% so với tháng trước và giảm 12,9% so với cùng kỳ, kinh tế tư nhân là 29.536 nghìn USD, chiếm 52%, giảm 5,9% so với tháng trước và giảm 25,9% so với cùng kỳ. kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 10.750 nghìn USD, chiếm 18,9%, tăng 8,5% so với tháng trước và tăng 47,4% so với cùng kỳ. Trong đó, ước hạt điều 1.417 tấn (trị giá 9.280 nghìn USD); mủ thành phẩm là 11, 050 tấn (trị giá 32.618 nghìn USD), nông sản khác là 2.370 nghìn USD; Hàng dệt may là 1.359 nghìn USD; Hàng điện tử là 3.000 nghìn USD, đồ gỗ là 2.066 nghìn USD, hàng hóa khác là 4.440 nghìn USD.
Tính đến 11 tháng đầu năm 2012, ước tính kim ngạch hàng hóa nhập khẩu là 103.939 nghìn USD, giảm 6,5% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính đến tháng 11/2012, kim ngạch thực hiện là 14.810 nghìn USD, tăng 11,8% so với tháng trước và tăng 43,7% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chưa thực hiện là khu vực kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân là 5.098.000 USD, chiếm 34,4%, giảm 16,3% so với tháng trước và giảm 15,4% so với cùng kỳ năm trước, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. là 9.712.000 USD, chiếm 65,6%, tăng 35,7% so với tháng trước và tăng 126,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ước tính hàng may mặc là 4.900 nghìn USD, hàng điện tử là 2.600 nghìn USD, hàng hóa khác là 7.212 nghìn USD.